Ung thư vòm họng là một loại ung thư phổ biến trong các loại ung thư vùng đầu mặt cổ, khối u xuất phát từ vòm họng - nơi nằm trên cùng của họng, phía sau mũi và gần nền sọ. Ung thư vòm họng thường gặp ở nam giới từ 40 đến 60 tuổi.
Ung thư vòm họng là ung thư vùng đầu mặt cổ phổ biến
Theo báo cáo của tổ chức ung thư toàn cầu năm 2020, ung thư vòm họng là loại ung thư xếp hạng 9 (12%) trong số các loại ung thư phổ biến tại Việt Nam với 6.040 ca mắc mới trong cùng năm.
Đây là một căn bệnh nguy hiểm. Bệnh có các triệu chứng dễ nhầm lẫn với bệnh lý đường mũi họng nên khiến người bệnh chủ quan, không phát hiện kịp thời dẫn đến phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn (chiếm tới 70%), dẫn đến gây khó khăn lớn cho việc điều trị.
Ung thư vòm họng là 1 chứng bệnh nguy hiểm
Tùy vào các giai đoạn phát triển của khối u kết hợp với việc điều trị ung thư đúng lúc sẽ giúp tăng tỷ lệ sống cho người bệnh. Đối với những bệnh nhân ung thư vòm họng ở thời kì đầu tỷ lệ sống trên 5 năm là 82% còn với tình trạng bệnh đã di căn đến những bộ phận khác trong cơ thể tương ứng khoảng 72%.
Ung thư vòm họng điều trị sớm có khả năng sống sót sau 5 năm cao hơn
Tiên lượng tỷ lệ sống không dùng để suy đoán một trường hợp bệnh cụ thể nào mà chỉ dự đoán thời gian sống của bệnh nhân và điều này còn phụ thuộc vào các giai đoạn bệnh, tình trạng bệnh:
Giai đoạn đầu khi bệnh mới khởi phát, các tế bào ung thư chưa phát triển mạnh và gây ra những ảnh hưởng cụ thể hay di căn sang các bộ phận khác trên cơ thể.
Đây là thời điểm “vàng” để điều trị bệnh vì tỷ lệ sống sót tương đối sau 5 năm lên đến 80-90%. Tuy nhiên, đa số người bệnh đều bỏ lỡ thời điểm này vì các triệu chứng rất mơ hồ như đau đầu, ngạt mũi.
Giai đoạn đầu các triệu chứng bệnh mơ hồ
Ở giai đoạn 2, các tế bào ung thư vẫn khu trú tại chỗ và chưa lây lan sang những nơi khác nhưng khối u đã phát triển lớn hơn so với giai đoạn 1 ( khoảng 5 - 6 cm) .
Tuy nhiên, bệnh nhân có cơ hội chữa khỏi bệnh nếu được điều trị kịp thời và có tỷ lệ sống sót sau 5 năm giảm xuống còn 65-75%.
Giai đoạn 2 có các triệu chứng ngày càng rõ ràng
Ở giai đoạn này, các tế bào ung thư vẫn tiếp tục phát triển và có xu hướng di căn đến một số bộ phận khác trong cơ thể. Bệnh nhân bắt đầu có những triệu chứng rõ ràng hơn như viêm tai giữa, đau đầu và chóng mặt dữ dội, xuất huyết hạch dưới hàm,... ngày càng nghiêm trọng hơn.
Lúc này, tiên lượng tỷ lệ sống sau 5 năm của người bệnh giảm còn 1 nửa so với giai đoạn 2 (30%).
Tỷ lệ sống sau 5 năm còn 1 nửa so với giai đoạn 2
Đây được gọi là giai đoạn cuối, lúc này khối u ác tính đã di căn ra khắp cơ thể . Ở giai đoạn 4, các bác sĩ chỉ có thể nỗ lực giảm nhẹ các triệu chứng để duy trì và đảm bảo chất lượng sống của bệnh nhân. Tỷ lệ sống của người bệnh sau 5 năm chỉ còn 15%.
Chỉ có thể nỗ lực giảm nhẹ các triệu chứng để duy trì và đảm bảo chất lượng sống
Dưới đây là một số yếu tố giúp cải thiện tình trạng và ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của bệnh nhân ung thư vòm họng.
Cần đảm bảo chất lượng dinh dưỡng hợp lý và an toàn vì khối u nằm ngay tại vị trí vòm họng - nơi đi vào của thức ăn, nên cho bệnh nhân ăn:
Bệnh nhân ung thư vòm họng cần chế độ dinh dưỡng hợp lý
Các phương pháp điều trị được chọn ra tùy thuộc các yếu tố gồm:
Sau khi xem xét, các bác sĩ điều trị sẽ tư vấn các phương pháp hợp lý nhất để giúp bệnh nhân cải thiện sức khỏe: xạ trị, hóa trị, phẫu thuật, điều trị trúng đích, thử nghiệm lâm sàng hay chăm sóc giảm nhẹ đối với giai đoạn cuối...
Phương pháp điều trị hợp lý giúp người bệnh duy trì khả năng sống cao hơn
Thể trạng cũng là yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sống của người bệnh. Nếu bạn càng khỏe mạnh thì khả năng chống lại bệnh ung thư và việc điều trị càng thuận lợi hơn.
Đồng thời, bạn không nên hút thuốc, uống rượu bia hay sử dụng chất kích thích để đảm bảo tình trạng sức khỏe và giảm sự tổn thương thêm ở vòm họng.
Sức khỏe và thể lực cũng ảnh hưởng đến khả năng sống sót
Tâm lý đóng một vai trò quan trọng trong việc điều trị. Tinh thần thoải mái, tích cực, kết hợp với sự hỗ trợ từ gia đình và bạn bè, cũng như sự giúp đỡ từ các chuyên gia tâm lý có thể giúp người bệnh vượt qua khó khăn trong quá trình điều trị.
Tâm lý đóng một vai trò quan trọng trong việc điều trị bệnh ung thư vòm họng
Việc lựa chọn đúng phương pháp chẩn đoán giúp tăng khả năng phát hiện chính xác bệnh và thời điểm. Vì vậy khi đi khám cần khai rõ ràng các triệu chứng với bác sĩ để họ dễ quyết định phương pháp chẩn đoán.
Bác sĩ có thể tiến hành thực hiện một số phương pháp để chẩn đoán bệnh nếu nghi ngờ bệnh nhân mắc ung thư vòm họng như:
Thông qua việc nghe lời kê khai từ bệnh nhân kết hợp với những kết quả xét nghiệm lâm sàng, bác sĩ có thể đưa ra chẩn đoán chính xác về bệnh cũng như nguyên nhân gây bệnh.
Thăm khám định kỳ rất quan trọng để phát hiện và điều trị sớm ung thư vòm họng
Khi tiến hành nội soi, bác sĩ sẽ sử dụng ống mềm chuyên dụng có gắn camera đưa vào mũi rồi luồn xuống họng, thanh quản của người bệnh nhằm xác định rõ tình trạng của khối u dựa trên kích thước, hình dạng và vị trí của khối u thông qua màn hình hiển thị ở ngoài.
Nội soi cũng có thể đồng thời thực hiện sinh thiết lấy mẫu tế bào để xác định tính chất của khối u.
Nội soi cũng rất quan trọng để phát hiện và điều trị sớm ung thư vòm họng
Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh có thể được thực hiện bao gồm:
Chẩn đoán hình ảnh giúp định vị và phát hiện tình trạng khối u vòm họng
Phẫu thuật thường không phổ biến vì vùng vòm họng khó tiếp cận, có thể gây ra các biến chứng như tổn thương thần kinh, chảy máu, hoặc nhiễm trùng.
Ngoài ra, so với xạ trị và hóa trị, phẫu thuật thường không mang lại hiệu quả điều trị cao hơn cho ung thư vòm họng. Do đó, xạ trị và hóa trị là hai phương pháp điều trị chính cho ung thư vòm họng.
Phẫu thuật dùng để loại bỏ hạch cổ có khả năng gây di căn trước và sau xạ trị
Xạ trị là phương pháp chiếu tia bức xạ liều cao để diệt tế bào ung thư. Có 2 phương pháp xạ trị thường dùng là:
Xạ trị và hóa trị đôi khi được kết hợp với nhau, đây được coi là tiêu chuẩn “vàng” để điều trị ung thư vòm họng.
Xạ trị thường được dùng và chiếu tia bức xạ liều cao để diệt tế bào ung thư
Hóa trị là phương pháp sử dụng thuốc để gây chết tế bào ung thư. Thuốc đi vào cơ thể qua đường tĩnh mạch hay dạng viên uống. Mỗi đợt xạ trị thường kéo dài nhiều tháng và cần phối hợp 2-3 loại thuốc.
Hóa trị là phương thức gây độc cho tế bào ung thư
EGFR là một loại protein có trên bề mặt của tế bào đảm nhiệm vai trò nhận biết tín hiệu và ra hiệu cho tế bào phát triển. Đối với tế bào ung thư vòm họng thì tín hiệu từ EGFR khiến chúng phát triển nhanh hơn bình thường.
Đây là một kháng thể có thể ngăn chặn EGFR, đình trệ sự phát triển nhanh chóng của tế bào ung thư ác tính. Phương pháp này có thể đảm bảo ít tác động tới tế bào bình thường hơn xạ trị, hóa trị.
Biện pháp này được chỉ định điều trị đối với những bệnh nhân có tình trạng bệnh đã di căn sang các bộ phận khác hay ở ung thư giai đoạn cuối do chi phí cao và tác dụng phụ như suy giảm chức năng sinh sản hay tế bào ung thư có thể trở lên kháng thuốc.
Cetuximab (Erbitux)
Điều trị miễn dịch tập trung vào việc kích thích hệ miễn dịch của cơ thể để chiến đấu chống lại tế bào ung thư và ức chế điểm kiểm soát miễn dịch PD-1.
Các thuốc được sử dụng gồm Pembrolizumab (Keytruda) và Nivolumab (Opdivo) nhằm kích thích các tế bào lympho T của hệ miễn dịch, tự tìm và tiêu diệt tế bào ung thư mà không gây ảnh hưởng đến các tế bào bình thường.
Phương pháp điều trị miễn dịch được chỉ định cho các trường hợp tái phát ung thư vòm họng sau khi đã hóa trị hoặc ung thư đã di căn sang các bộ phận khác của cơ thể.
Pembrolizumab (Keytruda) và Nivolumab (Opdivo)
Phương pháp bao gồm kiểm soát triệu chứng cho bệnh nhân bằng cách sử dụng thuốc giảm đau, kháng viêm hoặc các biện pháp khác như liệu pháp ánh sáng hay liệu pháp vật lý.
Chăm sóc giảm nhẹ ở giai đoạn cuối nhằm duy trì chất lượng sống
Xem thêm:
Bạn vừa xem xong các thông tin thú vị về căn bệnh ung thư vòm họng. Nếu thấy bài viết này bổ ích hãy chia sẻ cho người thân và bạn bè cùng biết nhé!