Dự báo giá vàng ngày mai 19/4: Kết thúc phiên cuối tuần, giá vàng trong nước tiếp tục đi ngang trong khi giá vàng thế giới giảm nhẹ.
Giá vàng thế giới tiếp tục trong những ngày giảm giá nhẹ, kết thúc phiên cuối tuần giá vàng thế giới tạm giao dịch ở ngưỡng 1686.50 - 1687.50 USD/ounce tương ứng mức giảm 1,3744%.
Nguyên nhân khiến giá vàng giảm sâusau nhiều ngày tăng giá là do thị trường chứng khoán toàn cầu đi lên sau kế hoạch mở cửa lại nền kinh tế Mỹ của Tổng thống Donald Trump sau hơn 1 tháng ‘phong tỏa ngừa COVID-19’. Bên cạnh đó, quý kim còn gặp trở ngại khi tăng trưởng kinh tế quá yếu tại quốc gia cuồng vàng số một thế giới.
Cùng với đó rất nhiều nhà đầu tư cảm thấy thị trường đang có nhiều mối nguy tiềm ẩn nên đã tìm đến đồng USD như một kênh trú ẩn, đồng bạc xanh tăng đã khiến giá vàng bị kéo xuống. Tuy nhiên rất nhiều chuyên giá và các nhà đầu tư vẫn lạc quan và tin tưởng về sự tăng của vàng trên thị trường.
Giá vàng trong nước phiên cuối tuần tạm giữ mức đi ngang, giá vàng vẫn đang neo trên mức 48 triệu đồng/lượng. Kết thúc phiên giao dịch, giá vàng hôm nay tạm thời không có thay đổi. Cụ thể:
Giá vàng miếng SJC tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh cùng niêm yết 47,5 - 48,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Doji, giá mua vào tại Hà Nội 47,4 triệu đồng/lượng, bán ra 48,1 triệu đồng/lượng, TP Hồ Chí Minh niêm yết giá hai chiều mua vào cao hơn 100 ngàn đồng, mua vào 47,5 triệu đồng/lượng, bán ra 48,2 triệu đồng/lượng.
Còn tại PNJ, vàng đi ngang mức 47,2 - 48,4 triệu đồng/lượng, tương tự Bảo Tín Minh Châu cũng tiếp tục không thay đổi, niêm yết 47,1 - 48,2 triệu đồng/lượng.
Vàng SJC tại các ngân hàng như SCB, ACB, Sacombank... cũng theo hướng giảm, hiện mua vào cao nhất là tại ngân hàng SCB 47,6 triệu đồng/lượng, bán ra cao nhất tại Sacombank 48,5 triệu đồng/lượng.
Giá vàng hôm nay | ||
ĐVT: 1,000/Lượng | Mua vào | Bán ra |
---|---|---|
SJC HCM 1-10L | 47,500 | 48,250 |
SJC Hà Nội | 47,500 | 48,270 |
TPBANK GOLD | 47,400 | 48,100 |
MARITIME BANK | 47,100 | 48,400 |
SCB | 47,200 | 47,900 |
EXIMBANK | 47,600 | 48,200 |
DOJI HN | 47,400 | 48,100 |
DOJI HCM | 47,500 | 48,200 |
Phú Qúy SJC | 47,550 | 48,150 |
PNJ HCM | 47,200 | 48,400 |
PNJ Hà Nội | 47,200 | 48,400 |
Bảo Tín Minh Châu | 47,450 | 48,100 |
ACB | 47,400 | 48,100 |
Sacombank | 47,350 | 48,500 |
Mi Hồng | 47,450 | 48,150 |