Một số phụ huynh ở TP.HCM và Đồng Nai phản ánh về việc nhà trường gửi yêu cầu về việc cung cấp mã số định danh cá nhân của trẻ để chuẩn bị cho việc tiêm vắc xin phòng COVID-19 mũi 2.
Rất nhiều phụ huynh không biết mã số định danh cá nhân của con mình. Vậy mã số định danh cá nhân là gì và làm sao để có mã số định danh cá nhân của trẻ?
Theo Điều 12 Luật Căn cước công dân 2014, mã số định danh cá nhân cũng chính là số thẻ Căn cước công dân (12 số). Theo đó, mã số định danh gắn liền với cá nhân từ khi sinh ra cho đến khi cá nhân chết, không thay đổi và không trùng lặp với số định danh người khác.
Mã số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân.
Tại Điều 14, 15 Nghị định 137/2015/NĐ-CP cũng quy định, công dân được cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an cấp mã số định danh khi:
- Đăng ký khai sinh
- Khi làm căn cước công dân với trường hợp đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân (ví dụ người đang sử dụng CMND 9 số).
Mã số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.
- Thứ tự cụ thể của mã số định danh cá nhân:
+ 3 số đầu là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh, hoặc mã các quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh.
+ 3 số kế tiếp là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, vàkha mã năm sinh.
+ 6 số còn lại là các số ngẫu nhiên.
- Các mã số định danh cá nhân được bảo mật hoàn toàn.
- Cấp mã số định danh đối với công dân đăng ký khai sinh:
+ Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch (Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật).
+ Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ nêu trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch và cấp số định danh cá nhân.
- Cấp mã số định danh đối với công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú:
+ Công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân theo quy định thì khi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân, sẽ được cơ quan quản lý căn cước công dân thu thập thông tin dân cư.
+ Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an kiểm tra thông tin của công dân, cấp và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân.
Trường hợp số định danh cá nhân đã cấp có sai sót do nhập sai thông tin về công dân, thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an ra quyết định hủy số định danh cá nhân đó và cấp lại số định danh cá nhân khác cho công dân.
Như vậy, phụ huynh có thể liên hệ với công an khu vực/phường/xã/thị trấn nơi công dân đăng ký thường trú để được cung cấp mã số định danh của trẻ.