Theo bác sĩ Đinh Thị Kim Liên, Trung tâm Dinh dưỡng lâm sàng, Bệnh viện Bạch Mai, chế độ dinh dưỡng là vấn đề quan trọng nhất trong điều trị bệnh đái tháo đường với mục đích đảm bảo cung cấp đủ, cân bằng cả về số lượng và chất lượng các thành phần dinh dưỡng.
Như vậy mới có thể vừa điều chỉnh được đường huyết, duy trì cân nặng theo mong muốn, vừa đảm bảo cho người bệnh có đủ sức khỏe để hoạt động và công tác phù hợp.
Nguyên tắc dinh dưỡng cho người bệnh đái tháo đường
- Đủ nhu cầu năng lượng
- Đủ hàm lượng đạm, béo, bột đường, vitamin, muối khoáng với tỷ lệ hợp lý
- Không làm tăng đường máu sau bữa ăn và hạ đường máu lúc xa bữa ăn
- Hạn chế được các rối loạn chuyển hóa
- Duy trì cân nặng ở mức hợp lý và các hoạt động thể lực hàng ngày
- Phù hợp với tập quán ăn uống của địa phương
- Đơn giản, tiện lợi và không quá đắt tiền
Nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng
Với một người bình thường, nhu cầu năng lượng khoảng 25 – 35kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày.
Người bệnh đái tháo đường cũng có nhu cầu năng lượng gần giống như người bình thường. Tuy nhiên nhu cầu này tăng hay giảm còn phụ thuộc vào tuổi, thể trạng béo hay gầy, mức độ hoạt động nhiều hay ít, bệnh lý kèm theo…
Đối với chất bột đường (glucid)
Chế độ ăn của người bệnh đái tháo đường phải hạn chế glucid (bột, đường), tuy nhiên không được giảm quá nhiều để cơ thể vẫn có thể duy trì được cân nặng và hoạt động bình thường.
Tỉ lệ năng lượng do glucid được chấp nhận là 50 - 60% (người bình thường là 65%) tổng số năng lượng của khẩu phần. Nên sử dụng các glucid phức hợp gồm gạo, khoai củ. Hạn chế các loại đường đơn và các loại thức ăn có hàm lượng đường cao (đường, bánh, mứt, kẹo, nước ngọt).
Người bệnh đái tháo đường cần quan tâm đến chỉ số đường huyết để lựa chọn thực phẩm phù hợp. Chỉ số đường huyết là mức đường huyết 2 giờ sau khi ăn một lượng thức ăn nhất định nghiên cứu so sánh với mức đường huyết 2 giờ sau khi ăn một lượng thức ăn được coi là chuẩn (bánh mì trắng là 100%).
Lựa chọn thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp. Không ăn thực phẩm có chỉ số đường huyết cao đơn độc mà cần phối hợp với thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp hoặc rất thấp. Ví dụ: Gạo là thực phẩm có chỉ số đường huyết cao, nên ăn phối hợp với rau và ăn rau trước khi ăn cơm sẽ làm giảm chỉ số đường huyết của gạo.
Lượng đạm trong khẩu phần cần cao hơn so với người bình thường và nên đạt được 15% - 20% năng lượng khẩu phần (người bình thường là 12% - 14 %).
Nên sử dụng phối hợp cả protein động vật (thịt, cá, trứng, sữa) với protein thực vật (vừng lạc, đậu, đỗ) vì các loại đậu, lạc có chỉ số đường huyết thấp hơn.
Đối với chất béo (lipid)
Giảm mỡ động vật vì dễ gây xơ vữa động mạch. Nên ăn các loại chất béo có trong các loại dầu hạt (dầu đậu nành, dầu mè, dầu hướng dương…). Năng lượng do chất béo nên đạt 20-30% tổng số năng lượng khẩu phần (người bình thường là 18-25%) và không nên vượt quá 30%.
Cần đảm bảo đủ các vitamin và khoáng chất (sắt, iốt…). Các thành phần này thường có trong rau quả tươi.
Đối với chất xơ
Nên tăng cường chất xơ 30 – 40g/ngày (trung bình 100g rau có khoảng 3g chất xơ). Người bệnh đái tháo đường nên ăn những thức ăn có nhiều chất xơ (xenluloza), nhất là chất xơ hòa tan. Chất xơ có nhiều trong gạo giã chưa kỹ; rau; củ, quả (làm rau); khoai củ. Chất xơ có tác dụng chống táo bón, giảm tăng đường huyết và cholesterol sau bữa ăn.
Để đảm bảo không bị tăng đường huyết sau bữa ăn và hạ đường huyết xa bữa ăn, nên chia nhỏ các bữa ăn trong ngày dựa trên tổng số năng lượng của cả ngày.
Cách chế biến thực phẩm cho người bị đái tháo đường
- Nên ăn món luộc, hấp. Hạn chế các món chiên rán.
- Các loại khoai củ: không nên chế biến dưới dạng nướng vì có chỉ số đường huyết cao.
- Nên ăn quả chín cả múi, miếng để có chất xơ, hạn chế dùng các sản phẩm ép hoặc xay sinh tố.
Ngoài chế độ dinh dưỡng thì chế độ luyện tập cũng đóng vai trò quan trọng trong điều trị bệnh đái tháo đường.
Vận động thể lực tăng sức chịu đựng cho tim và giúp kiểm soát đường huyết tốt hơn vì khi cơ vân hoạt động sẽ tiêu thụ bớt lượng đường do ăn vào.
Tăng cường hoạt động thể lực đều đặn, ít nhất 30 phút/ngày, hầu hết các ngày trong tuần như đi bộ, đạp xe, bơi lội…
Lựa chọn các bài tập phù hợp với tình trạng sức khỏe, nếu đã có biến chứng của đái tháo đường như biến chứng mắt, não, thận, tim mạch, cần hạn chế các động tác thể dục cường độ cao như tennis, thể hình…
Cần kiểm tra đường huyết trước và sau khi tập để có thể điều chỉnh thuốc hoặc chế độ ăn khi cần thiết.