Cây huyết dụ có vị nhạt, tính mát, thường dùng để cầm máu, chữa băng huyết, nôn, ho ra máu,... Hãy cùng tìm hiểu bài viết dưới đây để biết cây huyết dụ có tác dụng gì nhé!
1 Tổng quan về cây huyết dụ
Cây huyết dụ là gì?
Huyết dụ là loài cây thuộc chi Cordyline, phân bố chủ yếu tại các vùng nhiệt đới châu Á. Đây là cây ưa sáng, ưa ẩm, ra hoa và kết quả hằng năm, thường từ tháng 12 đến tháng 1. Huyết dụ có các đặc điểm sau đây:
- Cây huyết dụ còn được gọi với nhiều tên khác như Long huyết, Thiết thụ, Phất dũ, Chổng đeng (Tày), Co trường lậu (Thái), hay Quyền diêu ái (Dao).
- Tên khoa học: Cordyline fruticosa (L.) Goepp.
- Họ: Asteliaceae.
Huyết dụ là loại cây nhỏ, cao khoảng 2m, thân thẳng, mảnh, có nhiều đốt sẹo và ít phân nhánh. Lá cây huyết dụ mọc tập trung ở đỉnh thân, xếp thành hai dãy, có hình dạng lưỡi kiếm dài 20 – 50cm, rộng 5 – 10cm, gốc thon, đầu nhọn, mép lá nguyên và hơi lượn sóng. Lá có màu đỏ tía ở cả hai mặt hoặc chỉ một mặt đỏ, mặt còn lại xanh lục xám. Cuống lá dài, có bẹ và rãnh.
Cụm hoa mọc thành chùm xim hoặc phân nhánh ở đỉnh, dài 30 – 40cm, mỗi nhánh mang nhiều hoa màu trắng, bên ngoài có màu tía. Lá đài và cánh hoa huyết dụ chia thành 3 mảnh nhỏ, phần giữa hơi hẹp lại. Hoa có 6 nhị thò ra ngoài và bầu 3 ô. Huyết dụ có quả mọng, hình cầu.
Ở Việt Nam, cây huyết dụ không chỉ được sử dụng rộng rãi làm cây cảnh mà còn được dân gian dùng làm thuốc. Các bộ phận như lá và rễ được thu hái quanh năm, đặc biệt là vào mùa hè, khi trời nắng ráo. Sau khi thu hoạch, người ta thường loại bỏ phần hư hỏng, phơi khô hoặc sấy nhẹ để bảo quản và sử dụng dần.
Huyết dụ có tên khoa học là Cordyline fruticosa (L.) Goepp, thuộc họ Huyết dụ (Asteliaceae)
Thành phần hóa học
Lá huyết dụ chứa các hợp chất chính như phenol, acid amin, đường và anthocyan. Nhờ đó, cây được sử dụng rộng rãi trong Y học cổ truyền và Y học hiện đại, góp phần hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý quan trọng.
Thành phần hóa học của cây huyết dụ
2 Cây huyết dụ có tác dụng theo Y học cổ truyền
Tính vị, quy kinh
Theo Y học cổ truyền, huyết dụ có vị nhạt, tính mát, bình. Quy vào hai kinh Can và Thận.
Công năng, chủ trị
Theo Đông Y, huyết dụ thường được sử dụng riêng lẻ hay phối hợp với các vị thuốc khác để điều trị các bệnh lý như sau:
- Cầm máu, bổ huyết, làm mát huyết, tán ứ, định thống, tiêu ứ.
- Chữa rong kinh, phong thấp, xích bạch đới.
- Trị ho gà ở trẻ em, viêm ruột.
- Trị lao phổi, lậu huyết, băng huyết, ho thổ huyết, đau nhức xương, kinh nguyệt ra nhiều, kiết lỵ ra máu.
Cây huyết dụ có nhiều công dụng trong Y học cổ truyền
3 Cây huyết dụ có tác dụng theo Y học hiện đại
Kháng khuẩn
Huyết dụ chứa các hợp chất như fruticoside H, fruticoside I và fruticoside J với khả năng kháng khuẩn đáng kể. Trong đó, fruticoside I thể hiện hoạt tính tốt nhất, ức chế sự phát triển của Enterococcus faecalis với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) = 128 μg/mL. Ngoài ra, chiết xuất etyl axetat từ lá huyết dụ còn cho thấy khả năng kháng khuẩn vượt trội hơn so với các dịch chiết xuất khác như methanol hoặc hexan, đặc biệt kháng Salmonella typhi (đường kính kháng khuẩn = 15,2 mm) và Staphylococcus aureus (đường kính kháng khuẩn = 14,2 mm).
Tuy nhiên, hoạt tính kháng khuẩn tổng thể của huyết dụ vẫn ở mức trung bình đến yếu khi so sánh với các kháng sinh chuẩn như Kanamycin và Tetracyclin. Mặc dù vậy, huyết dụ vẫn được xem là một nguồn hợp chất tự nhiên tiềm năng để phát triển các liệu pháp kháng khuẩn mới, cần được nghiên cứu sâu hơn để tối ưu hóa hiệu quả ứng dụng của chúng.
Huyết dụ có hoạt tính kháng khuẩn tốt, đặc biệt là trên Salmonella typhi
Chống oxy hóa
Hoạt tính chống oxy hóa của huyết dụ được xác định bằng phương pháp DPPH đối với dịch chiết thô và các hợp chất phân lập được, đã cho thấy khả năng bắt gốc tự do mạnh mẽ. Cụ thể là, chiết xuất thô methanol có IC50 (nồng độ thu dọn 50% gốc tự do DPPH) là 13,1 μg/mL, trong khi các chất được phân lập có IC50 từ 13,8 - 16,4 μg/mL so với chất đối chứng quercetin có IC50 là 4,5 μg/mL. .
Khả năng chống oxy hóa của hàm lượng phenolic được bao nang và không được bao nang trong natri caseinat của chiết xuất methanol được đánh giá dựa trên AAE (là khả năng dọn gốc tự do của chúng trên mỗi gam acid ascorbic tương đương). Khi được bao nang trong natri caseinat, chiết xuất này duy trì hoạt tính chống oxy hóa cao, với EC50 (nồng độ hoạt chất cho đáp ứng 50% so với đáp ứng tối đa) sau một năm bảo quản là 27,38 mg/g AAE, vượt trội so với dạng không bao nang. Khi kết hợp với hạt nano oxit đồng, chiết xuất methanol cũng tăng cường hiệu quả chống oxy hóa, được cho là nhờ hàm lượng flavonoid phong phú.
Hỗ trợ điều trị ung thư
Các saponin steroid từ huyết dụ như fruticoside H và fruticoside I, cho thấy tác dụng chống tăng sinh vừa phải đối với dòng tế bào ung thư da, ung thư biểu mô tuyến vú và ung thư đại tràng (IC50 từ 37,83 đến 69,68 μM). Trong khi các hợp chất khác như fruticoside J, fruticoside K và fruticoside M thể hiện hoạt tính chống tăng sinh yếu hoặc không đáng kể đối với các dòng tế bào này.
Một số hợp chất khác thuộc nhóm spirostanol glycoside và glycoside furostanol cho hiệu quả gần tương đương với thuốc chống ung thư 5-FU với IC50 từ 1,39 đến 3,24 μM trên tế bào ung thư tuyến vú chuột. Cơ chế chống ung thư có thể liên quan đến số lượng đường và cấu trúc aglycone của các saponin này.
Saponin chiết xuất từ huyết dụ có khả năng chống ung thư
Hạ lipid máu
Một nghiên cứu vào năm 2018 đã cho thấy chiết xuất methanol của thân rễ huyết dụ giúp làm giảm đáng kể nồng độ axit béo, glucose và triglyceride trong máu chuột Wistar béo phì. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc sử dụng chiết xuất này ở liều 30 mg/kg và 70 mg/kg đã mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc cải thiện rối loạn lipid máu ở chuột thí nghiệm, từ đó mở ra tiềm năng ứng dụng trong điều trị các bệnh liên quan đến rối loạn chuyển hóa lipid.
Huyết dụ có tác dụng làm hạ lipid máu trong huyết tương
Bảo vệ gan và thận
Các chiết xuất từ huyết dụ giúp bảo vệ gan và thận khỏi các tổn thương do thuốc điều trị ung thư có độc tính cao như cisplatin và doxorubicin. Ngoài ra, chúng còn làm giảm đáng kể các chỉ số AST, ALT, urê và creatinine, nhờ đó tăng cường chức năng gan, thận.
Cây huyết dụ có tác dụng tăng cường chức năng gan, thận
Giảm tiêu chảy
Nghiên cứu được tiến hành trên những con chuột bị tiêu chảy do sử dụng dầu thầu dầu hay magie sulfat đã cho thấy kết quả tích cực của cây huyết dụ trên những đối tượng này. Cụ thể là sau khi sử dụng chiết xuất methanol từ lá huyết dụ ở liều 800 mg/kg thì tần suất số lần đi ngoài ở những đối tượng này giảm đi đáng kể.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các loài thực vật chứa thành phần hóa học như tannin, flavonoid, alkaloid, saponin, steroid và terpenoid có khả năng tác động đến hệ tiêu hóa, đặc biệt là trong việc kiểm soát tiêu chảy. Trong đó tannin và flavonoid hỗ trợ quá trình tái hấp thu nước và chất điện giải tại đại tràng, còn alkaloid và saponin góp phần làm giảm nhu động ruột, nhờ đó hạn chế tình trạng tiêu chảy.
Chiết xuất methanol từ lá huyết dụ giúp giảm tần suất tiêu chảy
Chống ký sinh trùng
Chiết xuất methanol của lá cây huyết dụ đã được nghiên cứu về khả năng chống ký sinh trùng. Kết quả cho thấy chúng có khả năng ức chế yếu đối với sự phát triển của Plasmodium falciparum, Trypanosoma brucei và Trypanosoma cruzi với IC50 lần lượt là 12, 23 và 32 µM so với 0,018 µM của thuốc Chloroquine. Trong khi đó, chiết xuất nước cất từ huyết dụ cũng thể hiện hoạt tính chống lại bệnh Trypanosoma bằng cách làm chậm chu kỳ phân bào của Trypanosoma evansi với IC50 48,1 µg/mL.
Cây huyết dụ có khả năng ức chế sự phát triển của Plasmodium falciparum và Trypanosoma spp.
Bạn đang xem bài viết Cây huyết dụ có tác dụng gì? 11 tác dụng và một số bài thuốc tại chuyên mục Khỏe của Gia Đình Mới, tạp chí chuyên ngành phổ biến kiến thức, kỹ năng sống nhằm xây dựng nếp sống gia đình văn minh, tiến bộ, vì bình đẳng giới. Tạp chí thuộc Viện Nghiên cứu Giới và Phát triển (Liên Hiệp Các Hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam), hoạt động theo giấy phép 292/GP-BTTTT. Bài viết cộng tác về các lĩnh vực phụ nữ, bình đẳng giới, sức khỏe, gia đình gửi về hòm thư: [email protected].