Báo Điện tử Gia đình Mới
Báo Điện tử Gia đình Mới
Báo Điện tử Gia đình Mới

Cây huyết dụ có tác dụng gì? 11 tác dụng và một số bài thuốc

Cây huyết dụ có vị nhạt, tính mát, thường dùng để cầm máu, chữa băng huyết, nôn, ho ra máu,... Hãy cùng tìm hiểu bài viết dưới đây để biết cây huyết dụ có tác dụng gì nhé!

1 Tổng quan về cây huyết dụ

Cây huyết dụ là gì?

Huyết dụ là loài cây thuộc chi Cordyline, phân bố chủ yếu tại các vùng nhiệt đới châu Á. Đây là cây ưa sáng, ưa ẩm, ra hoa và kết quả hằng năm, thường từ tháng 12 đến tháng 1. Huyết dụ có các đặc điểm sau đây:

  • Cây huyết dụ còn được gọi với nhiều tên khác như Long huyết, Thiết thụ, Phất dũ, Chổng đeng (Tày), Co trường lậu (Thái), hay Quyền diêu ái (Dao).
  • Tên khoa học: Cordyline fruticosa (L.) Goepp.
  • Họ: Asteliaceae.

Huyết dụ là loại cây nhỏ, cao khoảng 2m, thân thẳng, mảnh, có nhiều đốt sẹo và ít phân nhánh. Lá cây huyết dụ mọc tập trung ở đỉnh thân, xếp thành hai dãy, có hình dạng lưỡi kiếm dài 20 – 50cm, rộng 5 – 10cm, gốc thon, đầu nhọn, mép lá nguyên và hơi lượn sóng. Lá có màu đỏ tía ở cả hai mặt hoặc chỉ một mặt đỏ, mặt còn lại xanh lục xám. Cuống lá dài, có bẹ và rãnh.

Cụm hoa mọc thành chùm xim hoặc phân nhánh ở đỉnh, dài 30 – 40cm, mỗi nhánh mang nhiều hoa màu trắng, bên ngoài có màu tía. Lá đài và cánh hoa huyết dụ chia thành 3 mảnh nhỏ, phần giữa hơi hẹp lại. Hoa có 6 nhị thò ra ngoài và bầu 3 ô. Huyết dụ có quả mọng, hình cầu.

Ở Việt Nam, cây huyết dụ không chỉ được sử dụng rộng rãi làm cây cảnh mà còn được dân gian dùng làm thuốc. Các bộ phận như lá và rễ được thu hái quanh năm, đặc biệt là vào mùa hè, khi trời nắng ráo. Sau khi thu hoạch, người ta thường loại bỏ phần hư hỏng, phơi khô hoặc sấy nhẹ để bảo quản và sử dụng dần.

Huyết dụ có tên khoa học là Cordyline fruticosa (L.) Goepp, thuộc họ Huyết dụ (Asteliaceae)

Huyết dụ có tên khoa học là Cordyline fruticosa (L.) Goepp, thuộc họ Huyết dụ (Asteliaceae)

Thành phần hóa học

Lá huyết dụ chứa các hợp chất chính như phenol, acid amin, đường và anthocyan. Nhờ đó, cây được sử dụng rộng rãi trong Y học cổ truyền và Y học hiện đại, góp phần hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý quan trọng.

Thành phần hóa học của cây huyết dụ

Thành phần hóa học của cây huyết dụ

2 Cây huyết dụ có tác dụng theo Y học cổ truyền

Tính vị, quy kinh

Theo Y học cổ truyền, huyết dụ có vị nhạt, tính mát, bình. Quy vào hai kinh Can và Thận.

Công năng, chủ trị

Theo Đông Y, huyết dụ thường được sử dụng riêng lẻ hay phối hợp với các vị thuốc khác để điều trị các bệnh lý như sau:

  • Cầm máu, bổ huyết, làm mát huyết, tán ứ, định thống, tiêu ứ.
  • Chữa rong kinh, phong thấp, xích bạch đới.
  • Trị ho gà ở trẻ em, viêm ruột.
  • Trị lao phổi, lậu huyết, băng huyết, ho thổ huyết, đau nhức xương, kinh nguyệt ra nhiều, kiết lỵ ra máu.

Cây huyết dụ có nhiều công dụng trong Y học cổ truyền

Cây huyết dụ có nhiều công dụng trong Y học cổ truyền

3 Cây huyết dụ có tác dụng theo Y học hiện đại

Kháng khuẩn

Huyết dụ chứa các hợp chất như fruticoside H, fruticoside I và fruticoside J với khả năng kháng khuẩn đáng kể. Trong đó, fruticoside I thể hiện hoạt tính tốt nhất, ức chế sự phát triển của Enterococcus faecalis với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) = 128 μg/mL. Ngoài ra, chiết xuất etyl axetat từ lá huyết dụ còn cho thấy khả năng kháng khuẩn vượt trội hơn so với các dịch chiết xuất khác như methanol hoặc hexan, đặc biệt kháng Salmonella typhi (đường kính kháng khuẩn = 15,2 mm) và Staphylococcus aureus (đường kính kháng khuẩn = 14,2 mm).

Tuy nhiên, hoạt tính kháng khuẩn tổng thể của huyết dụ vẫn ở mức trung bình đến yếu khi so sánh với các kháng sinh chuẩn như Kanamycin và Tetracyclin. Mặc dù vậy, huyết dụ vẫn được xem là một nguồn hợp chất tự nhiên tiềm năng để phát triển các liệu pháp kháng khuẩn mới, cần được nghiên cứu sâu hơn để tối ưu hóa hiệu quả ứng dụng của chúng.

Huyết dụ có hoạt tính kháng khuẩn tốt, đặc biệt là trên Salmonella typhi

Huyết dụ có hoạt tính kháng khuẩn tốt, đặc biệt là trên Salmonella typhi

Chống oxy hóa

Hoạt tính chống oxy hóa của huyết dụ được xác định bằng phương pháp DPPH đối với dịch chiết thô và các hợp chất phân lập được, đã cho thấy khả năng bắt gốc tự do mạnh mẽ. Cụ thể là, chiết xuất thô methanol có IC50 (nồng độ thu dọn 50% gốc tự do DPPH) là 13,1 μg/mL, trong khi các chất được phân lập có IC50 từ 13,8 - 16,4 μg/mL so với chất đối chứng quercetin có IC50 là 4,5 μg/mL. .

Khả năng chống oxy hóa của hàm lượng phenolic được bao nang và không được bao nang trong natri caseinat của chiết xuất methanol được đánh giá dựa trên AAE (là khả năng dọn gốc tự do của chúng trên mỗi gam acid ascorbic tương đương). Khi được bao nang trong natri caseinat, chiết xuất này duy trì hoạt tính chống oxy hóa cao, với EC50 (nồng độ hoạt chất cho đáp ứng 50% so với đáp ứng tối đa) sau một năm bảo quản là 27,38 mg/g AAE, vượt trội so với dạng không bao nang. Khi kết hợp với hạt nano oxit đồng, chiết xuất methanol cũng tăng cường hiệu quả chống oxy hóa, được cho là nhờ hàm lượng flavonoid phong phú.

Hỗ trợ điều trị ung thư

Các saponin steroid từ huyết dụ như fruticoside H và fruticoside I, cho thấy tác dụng chống tăng sinh vừa phải đối với dòng tế bào ung thư da, ung thư biểu mô tuyến vú và ung thư đại tràng (IC50 từ 37,83 đến 69,68 μM). Trong khi các hợp chất khác như fruticoside J, fruticoside K và fruticoside M thể hiện hoạt tính chống tăng sinh yếu hoặc không đáng kể đối với các dòng tế bào này.

Một số hợp chất khác thuộc nhóm spirostanol glycoside và glycoside furostanol cho hiệu quả gần tương đương với thuốc chống ung thư 5-FU với IC50 từ 1,39 đến 3,24 μM trên tế bào ung thư tuyến vú chuột. Cơ chế chống ung thư có thể liên quan đến số lượng đường và cấu trúc aglycone của các saponin này.

Saponin chiết xuất từ huyết dụ có khả năng chống ung thư

Saponin chiết xuất từ huyết dụ có khả năng chống ung thư

Hạ lipid máu

Một nghiên cứu vào năm 2018 đã cho thấy chiết xuất methanol của thân rễ huyết dụ giúp làm giảm đáng kể nồng độ axit béo, glucose và triglyceride trong máu chuột Wistar béo phì. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc sử dụng chiết xuất này ở liều 30 mg/kg và 70 mg/kg đã mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc cải thiện rối loạn lipid máu ở chuột thí nghiệm, từ đó mở ra tiềm năng ứng dụng trong điều trị các bệnh liên quan đến rối loạn chuyển hóa lipid. 

Huyết dụ có tác dụng làm hạ lipid máu trong huyết tương

Huyết dụ có tác dụng làm hạ lipid máu trong huyết tương

Bảo vệ gan và thận

Các chiết xuất từ huyết dụ giúp bảo vệ gan và thận khỏi các tổn thương do thuốc điều trị ung thư có độc tính cao như cisplatin và doxorubicin. Ngoài ra, chúng còn làm giảm đáng kể các chỉ số AST, ALT, urê và creatinine, nhờ đó tăng cường chức năng gan, thận.

Cây huyết dụ có tác dụng tăng cường chức năng gan, thận

Cây huyết dụ có tác dụng tăng cường chức năng gan, thận

Giảm tiêu chảy

Nghiên cứu được tiến hành trên những con chuột bị tiêu chảy do sử dụng dầu thầu dầu hay magie sulfat đã cho thấy kết quả tích cực của cây huyết dụ trên những đối tượng này. Cụ thể là sau khi sử dụng chiết xuất methanol từ lá huyết dụ ở liều 800 mg/kg thì tần suất số lần đi ngoài ở những đối tượng này giảm đi đáng kể.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các loài thực vật chứa thành phần hóa học như tannin, flavonoid, alkaloid, saponin, steroid và terpenoid có khả năng tác động đến hệ tiêu hóa, đặc biệt là trong việc kiểm soát tiêu chảy. Trong đó tannin và flavonoid hỗ trợ quá trình tái hấp thu nước và chất điện giải tại đại tràng, còn alkaloid và saponin góp phần làm giảm nhu động ruột, nhờ đó hạn chế tình trạng tiêu chảy.

Chiết xuất methanol từ lá huyết dụ giúp giảm tần suất tiêu chảy

Chiết xuất methanol từ lá huyết dụ giúp giảm tần suất tiêu chảy

Chống ký sinh trùng

Chiết xuất methanol của lá cây huyết dụ đã được nghiên cứu về khả năng chống ký sinh trùng. Kết quả cho thấy chúng có khả năng ức chế yếu đối với sự phát triển của Plasmodium falciparum, Trypanosoma brucei và Trypanosoma cruzi với IC50 lần lượt là 12, 23 và 32 µM so với 0,018 µM của thuốc Chloroquine. Trong khi đó, chiết xuất nước cất từ huyết dụ cũng thể hiện hoạt tính chống lại bệnh Trypanosoma bằng cách làm chậm chu kỳ phân bào của Trypanosoma evansi với IC50 48,1 µg/mL. 

Cây huyết dụ có khả năng ức chế sự phát triển của Plasmodium falciparum và Trypanosoma spp.

Cây huyết dụ có khả năng ức chế sự phát triển của Plasmodium falciparumTrypanosoma spp.

4 Cách sử dụng cây huyết dụ an toàn

Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, cơ địa và bệnh lý đi kèm mà liều dùng của cây huyết dụ sẽ khác nhau. Các chuyên gia khuyến nghị liều dùng của dược liệu này như sau:

  • Lá tươi: 16 – 30g/ngày.
  • Lá khô: 8 – 16g/ngày.

Dược liệu huyết dụ có thể được dùng theo nhiều cách, trong đó phổ biến nhất là dùng để sắc nước uống, tán bột hoặc chế thành hoàn:

  • Sắc nước uống: Dùng huyết dụ dưới dạng tươi hoặc dạng khô với liều lượng phù hợp kết hợp sắc uống chung với một số dược liệu khác để tăng hiệu quả sử dụng.
  • Dạng bột: Lá huyết dụ khô được nghiền thành bột, pha với nước ấm hoặc trộn cùng các dược liệu khác.
  • Dạng hoàn: Bột huyết dụ trộn với mật ong hoặc tá dược phù hợp để vo viên giúp bảo quản lâu hơn và tăng sự tiện lợi khi sử dụng.

Bạn cần lưu ý uống nước sắc huyết dụ sau ăn để tránh kích ứng dạ dày, phụ nữ mang thai không nên dùng huyết dụ, không kết hợp dùng huyết dụ với thuốc cầm máu hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu mà không có sự tư vấn của bác sĩ có chuyên môn. Việc sử dụng đúng cách sẽ giúp phát huy tác dụng của huyết dụ và đảm bảo an toàn.

Bạn chỉ nên dùng khoảng 8 - 16g huyết dụ khô mỗi ngày

Bạn chỉ nên dùng khoảng 8 - 16g huyết dụ khô mỗi ngày

5 Một số bài thuốc có sử dụng cây huyết dụ

Lưu ý rằng trước khi sử dụng bất kì loại thảo dược hoặc dược liệu nào để chữa bệnh, bạn nên tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế hoặc bác sĩ y học cổ truyền. Đồng thời, tìm hiểu về cách sử dụng các loại dược liệu và liều lượng cụ thể để tránh những tác dụng không mong muốn.

Dược liệu huyết dụ có trong một số bài thuốc cổ truyền

Dược liệu huyết dụ có trong một số bài thuốc cổ truyền

Bài thuốc trị mất kinh, thổ huyết, tiểu ra máu và lao phổi

Chuẩn bị: Lá huyết dụ tươi 60 – 100g.

Thực hiện: Đem sắc uống cho đến khi tình trạng bệnh được cải thiện.

Bài thuốc chữa rong kinh

Bài thuốc 1:

Chuẩn bị: Đài tồn của quả mướp 10g, rễ cỏ tranh 10g, lá huyết dụ 20g với rễ cỏ gừng 8g.

Thực hiện: Đem các vị thuốc đi sắc nước uống, lấy 100ml nước sắc chia ra 2 lần dùng để uống trong ngày.

Bài thuốc 2:

Chuẩn bị: Cành tử tô 10g, lá huyết dụ tươi 20g và hoa cau đực 10g, 1 ít tóc đốt thành than.

Thực hiện: Đem các vị thuốc thái nhỏ, sao vàng rồi sắc uống. Ngày dùng 1 thang và chia thành 2 – 3 lần uống.

Bài thuốc chữa viêm ruột lỵ

Chuẩn bị: Hoa huyết dụ khô 10 – 15g hoặc lá tươi 60 – 100g.

Thực hiện: Sắc lấy nước uống, chia thành nhiều lần uống và dùng hết trong ngày.

Bài thuốc chữa chảy máu dưới da và chảy máu cam

Chuẩn bị: Lá trắc bá (sao cháy) 20g, lá huyết dụ tươi 30g và cỏ nhọ nồi 20g.

Thực hiện: Đem sắc uống cho đến khi tình trạng bệnh được cải thiện.

Bài thuốc chữa phong thấp đau nhức và bị thương ứ máu

Chuẩn bị: Dùng lá, rễ và hoa của huyết dụ 30g, huyết giác 15g.

Thực hiện: Đem sắc uống cho đến khi tình trạng bệnh được cải thiện.

Bài thuốc chữa kiết lỵ ra máu

Chuẩn bị: Cỏ nhọ nồi 12g, lá huyết dụ 20g và rau má 20g.

Thực hiện: Đem các vị thuốc rửa sạch, giã nát, thêm nước và hòa lấy nước cốt. Dùng liên tục trong 3 ngày để cải thiện bệnh.

Bài thuốc chữa khí hư, bạch đới

Chuẩn bị: Lá thuốc bỏng và bạch đồng nữ mỗi thứ 20g và lá huyết dụ tươi 30g.

Thực hiện: Đem các vị thuốc đi sắc uống, mỗi ngày 1 thang.

Bài thuốc chữa ho ra máu

Chuẩn bị: Dùng trắc bách diệp sao đen 4g, lá thài lài tía 4g, lá huyết dụ 10g với rễ cây rẻ quạt 8g.

Thực hiện: Đem các vị thuốc phơi khô và sắc uống, chia thành 2 – 3 lần uống. Mỗi ngày dùng 1 thang cho đến khi cải thiện bệnh.

Bài thuốc chữa hậu môn lở loét ra máu, viêm ruột, trĩ nội và viêm dạ dày

Chuẩn bị: Lá bỏng 20g, lá huyết dụ tươi 40g, lá ban 20g.

Thực hiện: Đem các vị thuốc sắc uống, chia thành 2 – 3 lần uống. Mỗi ngày dùng 1 thang cho đến khi tình trạng bệnh được cải thiện.

6 Lưu ý khi sử dụng cây huyết dụ

Khi sử dụng cây huyết dụ, bạn cần lưu ý thực hiện một số điều sau đây để đảm bảo an toàn và hiệu quả:

  • Trước khi sử dụng huyết dụ để chữa bệnh, bạn nên tham khảo ý kiến chuyên gia y tế hoặc bác sĩ y học cổ truyền.
  • Phụ nữ mang thai hoặc sau sinh còn sót nhau thì không nên dùng huyết dụ để tránh tác dụng phụ.

Phụ nữ có thai không nên sử dụng cây huyết dụ

Phụ nữ có thai không nên sử dụng cây huyết dụ

Xem thêm:

  • Cây kê huyết đằng có tác dụng gì? 12 vị thuốc kê huyết đằng hiệu quả
  • Kỷ tử là gì? Khám phá 7 tác dụng của kỷ tử trong y học, làm đẹp
  • Rau diếp cá có tác dụng gì? 17 lợi ích và lưu ý khi sử dụng diếp cá

Bài viết trên đã cung cấp cho bạn biết huyết dụ có tác dụng gì và lưu ý khi sử dụng loại dược liệu này. Nếu bạn thấy bài viết hay và hữu ích thì hãy chia sẻ đến người thân và bạn bè cùng biết nhé!

© CƠ QUAN CHỦ QUẢN: VIỆN NGHIÊN CỨU GIỚI VÀ PHÁT TRIỂN. 

Giấy phép hoạt động báo chí điện tử số 292/GP-BTTTT ngày 23/6/2017 do Bộ Thông tin- Truyền thông cấp. Tên miền: giadinhmoi.vn/

Tổng biên tập: Đặng Thị Viện. Phó Tổng biên tập: Phạm Thanh, Trần Trọng An. Tổng TKTS: Nguyễn Quyết. 

Tòa soạn: Khu Đô thị mới Văn Quán, phường Phúc La, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội, Việt Nam. 

Văn phòng làm việc: Nhà C3 làng quốc tế Thăng Long, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Hà Nội.  

Điện thoại: 0868-186-999, email: [email protected]

Thông tin toà soạn | Liên hệ | RSSBÁO GIÁ QUẢNG CÁO Bất động sản- Tài chính