Thuế thu nhập cá nhân là gì, những vấn đề liên quan đến thuế thu nhập cá nhân được hiểu và định nghĩa thế nào? Các quy định liên quan đến thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật hiện hành.
Hiện nay chưa có một quy định, định nghĩa cụ thể hay hoàn toàn chính xác về thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN). Thế nhưng dựa trên những thông tư, nghị định, luật liên quan đến ngành thuế có thể hiểu về thuế TNCN như sau:
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người nộp phải trích từ một phần thu nhập từ tiền lương hoặc thu nhập khác để nộp vào ngân sách nhà nước. Khoản tiền đó được tính dựa trên mức thu nhập của người nộp sau khi đã trừ hết các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh.
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân đã được quy định rõ trong Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung 2012 như sau:
Những cá nhân có thu nhập phải chịu thuế phát sinh cư trú trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam:
- Có mặt 183 ngày tại Việt Nam tính theo dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ khi có mặt tại Việt Nam. Ngày đến và ngày đi sẽ được tính theo con dấu của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu. Nếu đến và đi trong ngày sẽ tính là một ngày cư trú.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, nơi ở này bao gồm nơi ở thường xuyên có đăng ký thường trú hoặc nhà thuê có hợp đồng, có thời hạn.
Nếu cá nhân không đáp ứng được đủ những điều kiện của cá nhân cư trú ở trên sẽ được coi là là cá nhân không cư trú.
Dưới đây là những khoản thu nhập buộc phải chịu thuế thu nhập cá nhân, trừ những thu nhập được miễn thuế:
- Thu nhập kinh doanh (không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống)
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Thu nhập đầu tư vốn
- Thu nhập chuyển nhượng vốn
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
- Thu nhập từ trúng thưởng
- Thu nhập từ bản quyền
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng