2 trường hợp đất không có Sổ đỏ vẫn được chuyển nhượng

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không có Sổ đỏ là hành vi phạm luật và bị phạt. Tuy nhiên, theo quy định của Luật đất đai hiện nay, vẫn có 2 trường hợp đất không có Sổ đỏ vẫn được chuyển nhượng.

Untitled-1

Thứ nhất là trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai.

Tức là, người nhận thừa kế quyền sử dụng đất được thực hiện quyền của mình ngay cả khi thửa đất đó chưa được cấp Sổ đỏ, nhưng đủ điều kiện để cấp Sổ đỏ. Mà một trong những quyền đó chính là quyền chuyển nhượng đất theo quy định của pháp luật.

Cụ thể, người nhận thừa kế được phép chuyển nhượng thửa đất được thừa kế ngay cả khi không có Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, mà chỉ cần đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được chia thành nhiều trường hợp khác nhau:

-Người sử dụng đất đang sử dụng đất ổn định có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ khác theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP

-Người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất vẫn được cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 101 Luật đất đai 2013

- Một số trường hợp đất vi phạm pháp luật về đất đai như lấn, chiếm…đất được giao không đúng thẩm quyền được cấp Sổ đỏ nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Trường hợp 2: Người nhận thừa kế thuộc đối tượng không được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam (Theo quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013)

Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng, tặng cho.

Theo đó, người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho (quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều 186 Luật đất đai 2013)

V.Linh

Tin liên quan

từ khóa Tags:

© CƠ QUAN CHỦ QUẢN: VIỆN NGHIÊN CỨU GIỚI VÀ PHÁT TRIỂN. 

Giấy phép hoạt động báo chí điện tử số 292/GP-BTTTT ngày 23/6/2017 do Bộ Thông tin- Truyền thông cấp. Tên miền: giadinhmoi.vn/

Tổng biên tập: Đặng Thị Viện. Phó Tổng biên tập: Phạm Thanh, Trần Trọng An. Tổng TKTS: Nguyễn Quyết. 

Tòa soạn: Khu Đô thị mới Văn Quán, phường Phúc La, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội, Việt Nam. 

Văn phòng làm việc: Nhà C3 làng quốc tế Thăng Long, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Hà Nội.  

Điện thoại: 0868-186-999, email: [email protected]

Thông tin toà soạn | Liên hệ | RSSBÁO GIÁ QUẢNG CÁO Bất động sản- Tài chính