Báo Điện tử Gia đình Mới
Báo Điện tử Gia đình Mới
Báo Điện tử Gia đình Mới

Bạch chỉ có tác dụng gì? Cách sử dụng và bài thuốc trị bệnh

Bạch chỉ có tác dụng gì mà được xem là vị thuốc quý trong Đông y? Bạch chỉ giúp giảm đau, kháng viêm, làm đẹp da và hỗ trợ bảo vệ tim mạch,... Cùng tìm hiểu chi tiết về công dụng và cách sử dụng bạch chỉ qua bài viết sau!

1 Giới thiệu chung về cây bạch chỉ

Bạch chỉ là gì? 

Bạch chỉ có tên khoa học là Angelica dahurica (Fisch. ex Hoffm.) Maxim., thuộc họ Hoa tán (Apiaceae). Ngoài ra, người ta còn gọi bạch chỉ với các tên khác như hương bạch chỉ và hoàng châu bạch chỉ.

Bạch chỉ là loại cây thảo, thân rỗng, sống lâu năm, chiều cao khoảng 1 – 1,5m, đường kính thân tầm 2 – 3cm. Mặt ngoài thân màu tím hồng hay màu xanh lục ánh sắc tía, không phân nhánh. Phần thân dưới trơn nhẵn, phần trên gần cụm hoa lại có lông tơ ngắn.

Lá bạch chỉ to và phát triển thành bẹ rộng, cuống lá dài khoảng 4 – 20cm, ôm lấy thân. Phiến lá có hình lông chim màu xanh, xẻ 2 – 3 thùy, hai bên mép lá hình răng cưa, đường gân phía mặt trên được bao phủ một lớp lông tơ mềm còn 2 mặt lá thì không có lông. Thùy hình trứng dài 2 – 6cm, rộng 1 – 3cm.

Hoa bạch chỉ có màu trắng, gồm 5 cánh cong lên ở đầu, phân bố thành cụm hoa tán kép mọc ở đầu cành hoặc kẽ lá, cuống chung dài 4 – 8cm, cuống tán dài 1cm. Quả bế đôi, hình bầu dục hơi dẹt, chiều dài khoảng 6mm. Thân, lá và rễ của cây có chứa tinh dầu thơm. Cây ra hoa kết quả vào tháng 5 – 7, ra quả tầm tháng 8–9 hằng năm.  

Bạch chỉ đã được di thực thành công vào nước ta, phát triển tốt ở cả đồng bằng và vùng núi cao mát mẻ. Tuy nhiên, giống chỉ thích hợp với khu vực núi cao, lạnh. Tại Tam Đảo, cây trồng tháng 1 - 2 sẽ ra hoa vào tháng 4 - 5 năm sau, nhưng có một số cây được trồng vào tháng 7 - 8 của năm trước cũng ra hoa vào tháng 4 - 5 năm sau, cùng thời điểm với cây trồng vào tháng 1 - 2. Vào mùa thu, khi lá úa vàng, rễ được đào lên, bỏ thân và rễ con rồi rửa sạch. Một số nơi ủ rễ trong vại có vôi một tuần trước khi phơi khô, nơi khác phơi ngay hoặc sấy nếu trời mưa, sau đó cạo bỏ lớp vỏ mỏng.

Bạch chỉ có tên khoa học là Angelica dahurica, thuộc họ Hoa tán (Apiaceae)

Bạch chỉ có tên khoa học là Angelica dahurica, thuộc họ Hoa tán (Apiaceae)

Bộ phận dùng của Bạch chỉ

Bộ phận dùng làm thuốc của bạch chỉ là rễ củ và thường được thu hoạch vào mùa hạ khi lá úa vàng, trời khô ráo. Rễ có hình chùy, thẳng hoặc cong, dài 10 – 20cm, đường kính phần to nhất khoảng 3cm. Mặt ngoài màu vàng nhạt hoặc vàng nâu nhạt, có nhiều rãnh nhăn dọc và lỗ vỏ lồi. Mặt cắt ngang trắng hoặc trắng ngà, tầng sinh libe-gỗ rõ, thể chất cứng, nhiều bột, mùi thơm hắc, vị cay hơi đắng.

Sau khi thu hoạch, rễ được rửa sạch, cắt bỏ rễ con, phân loại, rồi phơi hoặc sấy khô ở 40 – 50°C. Khi dùng làm thuốc, rễ có thể được xông rồi phơi khô, tạo thành những phiến dày hơi tròn, mặt ngoài màu nâu xám hoặc vàng.

Bộ phận dùng chính của bạch chỉ là rễ củ

Bộ phận dùng chính của bạch chỉ là rễ củ

Thành phần hóa học của Bạch chỉ

Bạch chỉ chứa nhiều hoạt chất quan trọng, trong đó chủ yếu là tinh dầu và các dẫn chất coumarin. Một số hoạt chất chính gồm Oxypeucedanin, Imperatorin, Isoimperatorin, Phellopterin, Byak-angelixin, Izobyakangelicol, Angelicol, Xanthotoxin, Neobyakangelicol, Marmesin, Nodakenetin và Scopoletin. Ngoài ra, quá trình chiết xuất còn thu được Alloizoimperatorin và 5-Methoxy-8-aldehydepsoralen, những chất này vốn không có sẵn trong bạch chỉ nhưng có thể hình thành từ Isoimperatorin hoặc Neobyakangelicol.

Trong xuyên bạch chỉ, ngoài các hợp chất trên còn chứa Bergapten, Umbelliferon, Anomalin, Angelicotoxin (0,43%), Byakangelixin (C₁₇H₁₉O₇, 0,2%), Byakangelicola (C₁₇H₁₆O₆, 0,2%), Acid angelic (C₄H₇COOH) và tinh dầu. Theo Tài nguyên Cây thuốc Việt Nam, thành phần chủ yếu của bạch chỉ là tinh dầu cùng các dẫn chất Curamin bao gồm Byak-angelicin, Byak-angelicol, Oxypeucedanin, Imperatorin, Isoimperatorin, Phellopterin, Xanthotoxin, Anhydro-byakangelicin, Neobyak-angelicol, Marmezin, Scopetin, Angelicotoxin, Hydrocarotin, Angelic acid và 5-Methoxy-8-Hydroxypsoralen.

Bạch chỉ là thảo dược giàu hoạt chất coumarin

Bạch chỉ là thảo dược giàu hoạt chất coumarin

2 Các tác dụng của bạch chỉ đối với sức khỏe

Giúp kháng khuẩn

Một số nghiên cứu gần đây đã cho thấy bạch chỉ có phổ hoạt tính kháng khuẩn rộng. Kwon và cộng sự đã phân lập tám hợp chất từ rễ bạch chỉ, bao gồm 5,8-di(2,3-dihydroxy-3-methylbutoxy)-psoralen, heraclenol, IMP, isoimperatorin, phellopterin, scopoletin, byakangelicin và acid ferulic. Kết quả đánh giá khả năng kháng khuẩn của các hợp chất này đối với các vi khuẩn Bacillus subtilis Escherichia coli cho thấy chúng có hiệu quả ức chế tốt đối với vi khuẩn Bacillus subtilis với MIC (Minimum Inhibitory Concentration - nồng độ ức chế tối thiểu) là 62,5 μg/ml.

Ngoài ra, các thử nghiệm sinh học cho thấy dịch chiết ethanol từ rễ bạch chỉ có khả năng ức chế Trypanosoma cruzi với tỷ lệ 40%, trong khi dịch chiết nước có tác dụng kháng Mycoplasma hominis, với MIC50 (nồng độ ức chế tối thiểu 50%) là 3,91 mg/ml, cho thấy tiềm năng trong điều trị nhiễm M.hominis. Hợp chất falcarindiol được phân lập từ dịch chiết hexan bạch chỉ bằng phương pháp phân đoạn định hướng sinh học được phát hiện là có khả năng ức chế sự phát triển của các chủng Staphylococcus aureus với MIC dao động từ 8 đến 32 μg/ml.

Chiết xuất từ rễ bạch chỉ có tiềm năng kháng khuẩn tốt

Chiết xuất từ rễ bạch chỉ có tiềm năng kháng khuẩn tốt

Kháng viêm, giảm đau

Bạch chỉ từ lâu đã được dùng để điều trị đau đầu, đau răng, đau do thấp khớp và đau vùng trên hốc mắt. Nghiên cứu cho thấy bạch chỉ giúp giảm đau thông qua ức chế kênh TRPV1 - một thụ thể liên quan đến cảm giác đau. Dịch chiết nước và coumarin (CAD) từ rễ bạch chỉ giúp giảm đau do nhiệt, hóa chất và formalin, đồng thời tăng ngưỡng chịu đau, cho thấy tiềm năng giảm đau của bạch chỉ trong y học cổ truyền.

Bạch chỉ có tác dụng kháng viêm mạnh, đặc biệt trong viêm nha chu và viêm đường hô hấp. Dịch chiết ethanol 50% của bạch chỉ giúp giảm viêm do LPS gây ra bằng cách ức chế các yếu tố tiền viêm như IL-1β, IL-6, IL-8, IFN-γ, NF-κB, COX-2 và iNOS. Trong mô hình hen suyễn, dịch chiết ethanol 70% (50-100 mg/kg) giúp giảm viêm đường thở bằng cách ức chế IL-4, IL-5, TNF-α, IgE và tăng biểu hiện enzyme HO-1.

Ngoài ra, hợp chất IMP (15-60 mg/kg) có khả năng ức chế viêm tai, giảm tính thấm mạch và giảm khối u hạt ở chuột thông qua cơ chế ức chế NF-κB. Một số coumarin từ bạch chỉ như oxypeucedanin hydrate, bergapten, byakangelicin cũng có tác dụng kháng viêm dị ứng nhờ ức chế histamin, TNF-α, IL-4 và IL-1β.

Bạch chỉ là loại thảo dược giúp kháng viêm, giảm đau hiệu quả

Bạch chỉ là loại thảo dược giúp kháng viêm, giảm đau hiệu quả

Chống oxy hóa

Chiết xuất từ bạch chỉ có khả năng chống oxy hóa mạnh, đặc biệt là khả năng tiêu diệt gốc tự do. Nghiên cứu của Wang và cộng sự cho thấy chiết xuất ethanol 70% từ rễ bạch chỉ có IC50 (nồng độ ức chế 50%) tốt nhất (1,6 ± 0,25mg/ml, DPPH) và khả năng khử mạnh hơn so với chiết xuất nước và chiết xuất ethyl acetate.

Hoạt tính chống oxy hóa của chiết xuất còn được cải thiện sau khi lên men với lợi khuẩn (probiotic). Nghiên cứu của Lee và cộng sự cho thấy cả chiết xuất từ thân và rễ bạch chỉ đều có tác dụng chống oxy hóa, tuy nhiên chiết xuất từ thân có tác dụng mạnh hơn trong việc tiêu diệt gốc DPPH.

Ngoài chiết xuất thô, các hợp chất coumarin, phenol và polysaccharid từ bạch chỉ có tác dụng chống oxy hóa rõ rệt. 9-hydroxy-4-methoxypsoralen và alloisoimperatorin giảm tổn thương tế bào thận do AAPH, với IC50 lần lượt là 6,1 và 9,4 μg/ml trong thử nghiệm DPPH. Các hợp chất phenol từ rễ bạch chỉ cũng tiêu diệt gốc DPPH mạnh (IC50: 0,36–0,44 mM). Polysaccharid còn chống oxy hóa qua ức chế MDA và chelat sắt Fe2+. Tuy nhiên, cần thực hiện thêm các nghiên cứu in vivo để xác nhận kết quả nghiên cứu in vitro.

Bảo vệ tim mạch

Nghiên cứu cho thấy chiết xuất từ bạch chỉ và các thành phần hoạt tính của nó có tác dụng bảo vệ tim mạch rõ rệt. Chiết xuất methanol 70% từ rễ bạch chỉ có thể làm giãn mạch máu và giảm co thắt động mạch chủ do canxi. IMP - một thành phần của bạch chỉ giúp giảm huyết áp và nhịp tim, đồng thời cải thiện hình thái mạch máu trong chuột ăn chế độ ăn nhiều chất béo.

IMP còn giúp giãn mạch, giảm tăng trưởng cơ tim bệnh lý và xơ hóa tim, đồng thời bảo vệ tim mạch qua việc điều chỉnh các yếu tố như thụ thể adiponectin 1 và eNOS. Những kết quả này cho thấy IMP có vai trò quan trọng trong tác dụng bảo vệ tim mạch của bạch chỉ.

Bạch chỉ là thảo dược hỗ trợ sức khỏe tim mạch tự nhiên

Bạch chỉ là thảo dược hỗ trợ sức khỏe tim mạch tự nhiên

Cải thiện trí nhớ

IMP - một thành phần hoạt chất từ bạch chỉ đã được nghiên cứu và chứng minh có tác dụng bảo vệ hệ thần kinh bao gồm cải thiện trí nhớ, chống trầm cảm và chống co giật. Các nghiên cứu chỉ ra rằng IMP có thể làm giảm tình trạng suy giảm trí nhớ do viêm, đồng thời bảo vệ tế bào thần kinh khỏi sự hủy hoại bằng cách tăng cường biểu hiện yếu tố dinh dưỡng thần kinh BDNF và p-ERK.

Bên cạnh IMP, các hợp chất khác trong bạch chỉ như scopoletin và phellopterin cũng có tác dụng bảo vệ thần kinh, giúp giảm lo âu và có thể liên kết với các thụ thể trong hệ thần kinh trung ương. Những phát hiện này mở ra cơ hội điều trị các bệnh lý thần kinh như bệnh Alzheimer. Tuy nhiên, cần kết hợp IMP với các hợp chất khác để tối ưu hiệu quả điều trị trong lâm sàng.

Hoạt chất IMP có trong bạch chỉ giúp cải thiện trí nhớ

Hoạt chất IMP có trong bạch chỉ giúp cải thiện trí nhớ

Bảo vệ tế bào gan

Các hợp chất như IMP, isoimperatorin, byakangelicol, oxypeucedanin và byakangelicin từ rễ bạch chỉ được xác định có khả năng bảo vệ gan, trong đó IMP và byakangelicin nổi bật với hoạt tính bảo vệ gan mạnh mẽ. Cụ thể, IMP có giá trị EC50 (nồng độ đạt hiệu quả 50%) là 36.6 ± 0.98 μM, cho thấy hiệu quả vượt trội trong việc bảo vệ tế bào gan khỏi tổn thương.

Ngoài tác dụng bảo vệ gan trên tế bào, IMP còn giúp giảm tổn thương gan cấp tính do quá liều paracetamol ở chuột bằng cách kích hoạt con đường SIRT1-FXR làm giảm nồng độ enzyme ALT và AST trong huyết thanh và ngăn ngừa hoại tử gan. Byakangelicin cũng đã chứng minh hiệu quả trong việc cải thiện xơ gan và tổn thương gan do carbon tetrachloride gây ra, giảm sự tích tụ collagen và α-SMA cũng như làm giảm nồng độ ALT và AST trong huyết thanh.

Mặc dù các hợp chất furocoumarin trong bạch chỉ đã thể hiện tác dụng bảo vệ gan rõ rệt, cơ chế phân tử và tính an toàn lâm sàng của chúng vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Vì vậy, cần có thêm nghiên cứu để làm rõ cơ chế tác dụng của chúng, mở ra tiềm năng phát triển các loại thuốc bảo vệ gan từ các hợp chất này.

Sử dụng bạch chỉ giúp bảo vệ gan và giảm tổn thương tế bào gan

Sử dụng bạch chỉ giúp bảo vệ gan và giảm tổn thương tế bào gan

Tốt cho làn da

Gần đây, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng bạch chỉ có hiệu quả trong việc điều trị các vết loét da do bệnh tiểu đường. Một nghiên cứu của Guo và cộng sự cho thấy việc điều trị với bạch chỉ trong 10 ngày (liều 1.8 g/kg trọng lượng cơ thể) giúp thúc đẩy quá trình lành vết thương và sự hình thành mạch máu mới thông qua việc kích hoạt các con đường PI3K/AKT và HIF-1α/PDGF-β ở chuột bị đột biến.

Ngoài ra, chiết xuất rễ bạch chỉ ethanol 70% (2.5 mg/ml, 3 ngày) đã được chứng minh có khả năng cải thiện sự gắn kết của tế bào melanocyte với fibronectin giúp điều trị bệnh bạch biến. Hwang và cộng sự cũng phát hiện rằng chiết xuất methanol từ rễ bạch chỉ và IMP có thể ức chế IGF-1 sản xuất bã nhờn giúp hỗ trợ điều trị mụn trứng cá. Bạch chỉ còn được cho là có tiềm năng trong việc điều trị các bệnh da khác như ghẻ lở, mụn nhọt, vết loét và ngứa. 

Bạch chỉ hỗ trợ trị nhiều bệnh về da và thúc đẩy lành vết thương

Bạch chỉ hỗ trợ trị nhiều bệnh về da và thúc đẩy lành vết thương

Điều hòa chuyển hóa lipid

Chiết xuất ethanol 70% rễ bạch chỉ đã được chứng minh có khả năng làm giảm đáng kể nồng độ cholesterol toàn phần và triglyceride trong gan của chuột bị rối loạn lipid máu. Chiết xuất này còn làm tăng hoạt động phân giải lipid toàn bộ trong gan bằng cách điều hòa biểu hiện của PPARγ và các gen liên quan đến chuyển hóa lipid, đặc biệt là enzyme lipase nhóm C (LIPC).

Chiết xuất bạch chỉ (400 μg/ml, 24 giờ) và IMP (20 μg/ml, 24 giờ) còn làm giảm nồng độ cholesterol toàn phần và triglyceride trong các tế bào HepG2 nuôi cấy với huyết thanh bê phôi 50% (FBS), cho thấy khả năng điều hòa chuyển hóa lipid của rễ bạch chỉ, mở ra tiềm năng phát triển sản phẩm dược phẩm điều trị gan nhiễm mỡ và rối loạn lipid máu.

Chiết xuất từ bạch chỉ làm giảm cholesterol toàn phần và triglyceride, điều hòa chuyển hóa lipid

Chiết xuất từ bạch chỉ làm giảm cholesterol toàn phần và triglyceride, điều hòa chuyển hóa lipid

Ổn định đường huyết

Hoạt chất phellopterin được tách chiết từ rễ bạch chỉ bằng dung môi ethyl acetate, khi sử dụng với liều 1 và 2 mg/kg trọng lượng cơ thể trong 2 tuần đã làm giảm đáng kể mức đường huyết, cholesterol toàn phần và triglyceride ở chuột mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 do chế độ ăn giàu chất béo (HFD)/streptozotocin (STZ) gây ra.

Ngoài ra, chiết xuất ethyl acetate của rễ bạch chỉ (25, 50 và 100 μg/ml) cùng với phellopterin (50 μg/ml, 9 ngày) cũng kích thích sự phân hóa tế bào mỡ trong các tế bào tiền mỡ 3T3-L1 bằng cách tăng cường biểu hiện của PPARγ, cho thấy tiềm năng của phellopterin trong việc phát triển thuốc điều trị tiểu đường qua việc cải thiện độ nhạy insulin.

Ngăn ngừa ung thư

Bạch chỉ đã được chứng minh là có tác dụng chống ung thư mạnh mẽ đối với ung thư đại tràng, ung thư vú và u hắc tố. Ví dụ, chiết xuất ethanol 70% từ rễ bạch chỉ (100 và 200 μg/ml, 24 giờ) đã ức chế sự phát triển, di động, xâm lấn và hình thành khối u trong tế bào u hắc tố B16F10, đồng thời kích thích apoptosis (chết theo chương trình tế bào) qua việc giảm hoạt tính của các metalloproteinase trong mô (MMP-2 và MMP-9).

Ngoài ra, tinh dầu từ rễ bạch chỉ (12.5 μg/ml, 24 giờ) có khả năng giảm khả năng đề kháng thuốc doxorubicin của tế bào ung thư vú MCF-7/ADR bằng cách ức chế sự biểu hiện của ABCB1 và giảm tính ổn định của các mảng lipid. Đối với ung thư đại tràng, chiết xuất ethyl acetate từ rễ bạch chỉ (200 và 250 μg/ml, 48 giờ) đã thể hiện tác dụng ức chế apoptosis trên tế bào HT-29 thông qua con đường p53.

IMP cũng đã được chứng minh khả năng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư đại tràng HCT116 và ngăn ngừa sự hình thành mạch máu, đồng thời làm giảm sự tăng trưởng khối u trong mô hình chuột thông qua các con đường tín hiệu mTOR và MAPK.

Bạch chỉ là loài dược liệu có tiềm năng sử dụng trong hỗ trợ điều trị ung thư

Bạch chỉ là loài dược liệu có tiềm năng sử dụng trong hỗ trợ điều trị ung thư

3 Cách sử dụng bạch chỉ an toàn và hiệu quả

Bạch chỉ là một trong những vị thuốc quý trong y học cổ truyền, với tác dụng chữa nhiều bệnh lý khác nhau. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả tối ưu và tránh tác dụng phụ, việc sử dụng bạch chỉ cần tuân thủ đúng liều lượng và phương pháp. Dưới đây là các cách dùng bạch chỉ an toàn và hiệu quả:

Liều dùng: Rễ bạch chỉ thường được sử dụng với liều từ 3 - 6g mỗi ngày, có thể tăng liều tùy theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Các cách dùng dược liệu bạch chỉ:

  • Sắc uống: Sắc rễ bạch chỉ với nước để uống, giúp cơ thể dễ hấp thu các dưỡng chất có lợi.
  • Tán bột làm hoàn: Tán bạch chỉ thành bột, sau đó làm thành viên hoàn uống mỗi ngày theo liều lượng chỉ định.
  • Nấu nước tắm: Nấu rễ bạch chỉ với nước để tắm, giúp trị liệu và thư giãn cơ thể.
  • Làm thuốc xông, ngâm: Dùng rễ bạch chỉ làm thuốc xông hoặc ngâm giúp làm dịu và điều trị các bệnh về đường hô hấp, ngoài da.

Bạn nên dùng rễ bạch chỉ với liều từ 3 - 6g/ ngày

Bạn nên dùng rễ bạch chỉ với liều từ 3 - 6g/ ngày

4 Các bài thuốc có sử dụng bạch chỉ

Lưu ý rằng trước khi sử dụng bất kì loại thảo dược hoặc dược liệu nào để chữa bệnh, bạn nên tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế hoặc bác sĩ y học cổ truyền. Đồng thời, tìm hiểu về cách sử dụng các loại dược liệu và liều lượng cụ thể để tránh những tác dụng không mong muốn.

Bạch chỉ – Dược liệu quý với nhiều công dụng chữa bệnh

Bạch chỉ – Dược liệu quý với nhiều công dụng chữa bệnh

Bài thuốc trị các chứng hậu sản, phong, chóng mặt thường xuyên

Chuẩn bị: Bạch chỉ dạng bột, mật ong nguyên chất.
Tiến hành:

  • Trộn bột bạch chỉ với mật ong sao cho hỗn hợp không quá nhão và không dính tay.
  • Vo bột đã trộn thành viên hoàn nhỏ cỡ đầu ngón tay, uống 1 viên mỗi ngày trong 30 ngày.

Bài thuốc chữa sổ mũi, nước mũi còn trong

Chuẩn bị: Bột bạch chỉ, củ hành.
Tiến hành: Giã nát củ hành, trộn với bột bạch chỉ làm thành viên hoàn 4g. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 2 - 3 viên, uống cùng với trà nóng.

Bài thuốc hạ sốt cho trẻ em

Chuẩn bị: 1 nắm cây bạch chỉ.
Tiến hành: Nấu nước tắm bạch chỉ cho trẻ giúp kích thích mồ hôi và hạ sốt nhanh.

Bài thuốc chữa đau răng

Chuẩn bị: 4g bột bạch chỉ, 2g bột xích đan, mật ong nguyên chất.
Tiến hành:

  • Trộn các vị thuốc với mật ong, vo thành viên hoàn để dùng dần.
  • Khi bị đau răng, lấy viên thuốc cho vào kẽ răng bị đau, dùng 1 lần mỗi ngày.

Bài thuốc chữa hóc xương

Chuẩn bị: Bột củ chóc (bán hạ) và bột bạch chỉ theo tỷ lệ 1:1.
Tiến hành: Trộn hai dược liệu trên với nhau và uống 8g mỗi lần bị hóc xương, giúp nôn ra xương trong vài phút.

Bài thuốc trị táo bón, khó đi cầu

Chuẩn bị: Bạch chỉ, mật ong.
Tiến hành: Tán bạch chỉ thành bột mịn. Mỗi ngày, hòa 8g bột bạch chỉ với 2 thìa mật ong và một ít nước cơm uống cho đến khi khỏi bệnh.

Bài thuốc trị mụn nhọt sưng đau

Chuẩn bị: Trộn bột phá môn và bột bạch chỉ theo tỷ lệ 1:1.
Tiến hành: Hòa 8g bột đã trộn ở trên với nước cơm, uống mỗi ngày 1 lần.

Bài thuốc chữa bệnh bạch đới ở phụ nữ

Chuẩn bị: Bạch chỉ và ô tặc cốt (mai mực) theo tỷ lệ 1:1.
Tiến hành: Tán nhuyễn hai vị thuốc, trộn đều. Mỗi lần dùng pha 12g bột tán với 500ml nước, uống vài lần trong ngày.

Bài thuốc chữa nhức đầu, đau mắt

Chuẩn bị: 4g xuyên ô tươi, 16g bạch chỉ.
Tiến hành: Nghiền các dược liệu trên thành bột, mỗi ngày lấy một ít cho vào ấm hãm như pha trà. Uống vài lần trong ngày cho đến khi khỏi.

Bài thuốc chữa bệnh đau nửa đầu

Chuẩn bị: Bột các dược liệu bạch chỉ, thiên trạch hương, tế thạch, độc diệp thải, một dược theo tỷ lệ bằng nhau.
Tiến hành: Lấy một ít bột thuốc thổi vào lỗ mũi bên trái khi đau nửa đầu bên phải và ngược lại, thổi bột thuốc vào lỗ mũi bên phải khi đau nửa đầu bên trái.

Bài thuốc chữa đổ nhiều mồ hôi trộm vào ban đêm

Chuẩn bị: 40g bột bạch chỉ, 20g bột chu sa
Cách dùng: Trộn đều lượng dược liệu đã chuẩn bị như trên. Mỗi ngày dùng 8g uống chung với rượu nóng.

Bài thuốc chữa đại tiện ra máu

Chuẩn bị: Bạch chỉ
Tiến hành: Tán thuốc thành bột mịn. Mỗi ngày lấy 4g uống với nước cơm.

5 Lưu ý khi dùng bạch chỉ

Tương tác thuốc

Rễ cây bạch chỉ có thể tương tác với thuốc chống đông máu Warfarin vì việc sử dụng chúng cùng lúc có thể làm giảm hoặc mất tác dụng của thuốc, do đó cần thận trọng khi kết hợp. Tuy nhiên, sự tương tác của bạch chỉ với các loại thuốc khác hiện chưa được ghi nhận rõ ràng. Để tránh những tác dụng không mong muốn, bạn nên cung cấp cho thầy thuốc danh sách đầy đủ các loại thuốc tân dược, thuốc bổ hoặc thuốc thảo dược bạn đang sử dụng.

Ngoài ra, trên thị trường hiện nay có một số cơ sở bán xuyên bạch chỉ nhưng lại quảng cáo là rễ cây bạch chỉ vì chúng có hình dáng khá giống nhau nên việc phân biệt có thể gặp khó khăn. Vì vậy, khi có nhu cầu sử dụng bạch chỉ, bạn nên tìm đến các địa chỉ, cơ sở bán thuốc uy tín để đảm bảo chất lượng an toàn và hiệu quả của sản phẩm.

Bạn cần tham vấn bác sĩ trước khi dùng bạch chỉ để tránh tương tác thuốc

Bạn cần tham vấn bác sĩ trước khi dùng bạch chỉ để tránh tương tác thuốc

Tác dụng phụ 

Bạch chỉ nói chung được coi là an toàn khi sử dụng. Các tác dụng phụ đã được ghi nhận là khá hiếm. Tuy nhiên, bạch chỉ chứa các hợp chất furanocoumarin vốn có mặt trong nhiều loại cây và có thể gây kích ứng da. Những hợp chất này cũng có thể dẫn đến tình trạng tăng sắc tố da, ngứa, đỏ da và nhạy cảm với ánh sáng mặt trời. Cần nghiên cứu thêm để xác định các tác dụng phụ khác có thể xảy ra khi sử dụng bạch chỉ.

Lưu ý khi sử dụng bạch chỉ liều cao có thể gây co giật và tê liệt. Hiện tại, chưa có đủ thông tin cho thấy bạch chỉ gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng khác.  

Sử dụng bạch chỉ liều cao có thể gây co giật

Sử dụng bạch chỉ liều cao có thể gây co giật

Ai không nên dùng bạch chỉ?

Bạch chỉ là một thảo dược có công dụng chữa bệnh hiệu quả, nhưng không phải ai cũng phù hợp để sử dụng. Dưới đây là những đối tượng không nên dùng bạch chỉ:

  • Người dị ứng với thành phần của bạch chỉ.
  • Người bị buồn nôn, nôn ói do hỏa.
  • Người có thể âm hư, hỏa vượng, huyết nhiệt.
  • Người có khí hư, đới hạ ra nhiều.
  • Người bị lậu hạ.
  • Người bị đau đầu do huyết hư, hỏa vượng.
  • Người bị mụn nhọt, mụn đầu đinh chưa vỡ miệng.
  • Người đang bị tổn thương khí huyết.
  • Người bị sốt xuất huyết.

Không sử dụng nếu có dị ứng với các thành phần có trong bạch chỉ

Không sử dụng nếu có dị ứng với các thành phần có trong bạch chỉ

Đối tượng thận trọng

Bạch chỉ có thể tương tác với một số tình trạng sức khỏe và thuốc đang sử dụng, vì vậy cần thận trọng khi dùng, đặc biệt đối với các trường hợp sau:

  • Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
  • Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
  • Người đang sử dụng thuốc điều trị theo đơn bác sĩ hoặc bất kỳ loại thuốc bổ, thực phẩm chức năng và thảo dược nào khác.
  • Người đang có bệnh trong người hoặc có tình trạng sức khỏe đặc biệt.
  • Trước khi sử dụng bạch chỉ, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc hoặc những người có kinh nghiệm chuyên môn để đảm bảo an toàn.

Phụ nữ có thai và cho con bú cần thận trọng khi sử dụng bạch chỉ

Phụ nữ có thai và cho con bú cần thận trọng khi sử dụng bạch chỉ

Xem thêm:

  • Đương quy có tác dụng gì? 11 công dụng của đương quy với sức khỏe
  • Đỗ trọng có tác dụng gì? Công dụng và liều dùng đỗ trọng

Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn có thêm nhiều thông tin hơn về công dụng cũng như cách dùng dược liệu bạch chỉ. Bạn nên cân nhắc tham khảo ý kiến của các chuyên gia y tế trước khi muốn sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Hãy chia sẻ thông tin trên đến mọi người xung quanh bạn nhé!

© CƠ QUAN CHỦ QUẢN: VIỆN NGHIÊN CỨU GIỚI VÀ PHÁT TRIỂN. 

Giấy phép hoạt động báo chí điện tử số 292/GP-BTTTT ngày 23/6/2017 do Bộ Thông tin- Truyền thông cấp. Tên miền: giadinhmoi.vn/

Tổng biên tập: Đặng Thị Viện. Phó Tổng biên tập: Phạm Thanh, Trần Trọng An. Tổng TKTS: Nguyễn Quyết. 

Tòa soạn: Khu Đô thị mới Văn Quán, phường Phúc La, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội, Việt Nam. 

Văn phòng làm việc: Nhà C3 làng quốc tế Thăng Long, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Hà Nội.  

Điện thoại: 0868-186-999, email: [email protected]

Thông tin toà soạn | Liên hệ | RSSBÁO GIÁ QUẢNG CÁO Bất động sản- Tài chính