“Masan Consumer tiếp tục ghi nhận mức tăng trưởng hai con số cho cả doanh thu và lợi nhuận, đồng thời các nền tảng tiêu dùng khác của chúng tôi cũng đạt mức sinh lời bền vững – WinCommerce đã mang về lợi nhuận trong tháng 6 và Masan MEATLife ghi nhận lợi nhuận hoạt động (“EBIT”) dương quý thứ hai liên tiếp. Chúng tôi tự tin sẽ hoàn thành kế hoạch lợi nhuận năm 2024, tăng trưởng trong cả ngắn hạn và trung hạn để tạo ra giá trị vượt trội cho cổ đông của công ty.” Tiến sĩ Nguyễn Đăng Quang, Chủ tịch Tập đoàn Masan chia sẻ.
- Mảng kinh doanh tiêu dùng bán lẻ[1] duy trì đà tăng trưởng bền vững với sự phục hồi của các mảng không cốt lõi.
- Masan Consumer Corporation[2] (“MSC”) đạt doanh thu 7.387 tỷ đồng trong quý II/2024, tăng trưởng 14,0% so với cùng kỳ. Mức tăng trưởng này được đóng góp bởi ngành hàng Thực phẩm tiện lợi, Đồ uống và Cà phê với mức tăng lần lượt là 20,7%, 17,6% và 16% so với cùng kỳ. MSC tiếp tục duy trì biên lợi nhuận gộp ở mức cao là 46,3%. Kết quả này có được nhờ vào các thương hiệu mạnh, tăng tốc chiến lược cao cấp hóa giúp có mức giá bán cao trong bối cảnh chi phí nguyên vật liệu thô thấp hơn ở ngành hàng Thực phẩm tiện lợi. MSC đạt biên lợi nhuận sau thuế trước phân bổ cổ đông thiểu số (NPAT- Pre MI) ở mức 24,2%.
- WinCommerce (“WCM”) trong quý II/2024 ghi nhận doanh thu tăng trưởng 9,2% so với cùng kỳ, đạt 7.844 tỷ đồng trên toàn mạng lưới. Đây là thành quả của công tác nâng cấp, cải tiến cửa hàng WiN (hướng đến người tiêu dùng ở khu vực thành thị) và WinMart+ Rural (phục vụ người tiêu dùng ở khu vực ở nông thôn). Hai mô hình cửa hàng này đạt hiệu quả vượt trội so với mô hình truyền thống với mức tăng trưởng LFL lần lượt là 6,3% và 10,7% trong quý II/2024 so với cùng kỳ. Tăng trưởng LFL của WCM tăng tốc lên 6,8% trong quý II/2024 và lên 9,7% riêng trong tháng 6 nhờ vào lượng khách đến cửa hàng tăng. WCM ghi nhận lợi nhuận sau thuế (“LNST”) dương trong tháng 6/2024. Đây là dấu hiệu rõ ràng của một lộ trình gặt hái lợi nhuận bền vững trong thời gian tới.
- Tính đến tháng 6/2024, WCM vận hành 3.673 điểm bán, mở 40 cửa hàng mới kể từ tháng 12 năm 2023. Ban lãnh đạo thận trọng trong bối cảnh điều kiện kinh doanh còn nhiều bất định. WCM dự kiến sẽ đẩy nhanh tốc độ mở cửa hàng trong nửa cuối năm 2024.
- Trong quý II/2024, WCM ghi nhận 172 tỷ đồng EBITDA, tăng 11,1% so với cùng kỳ. Nếu loại trừ lợi nhuận một lần từ việc thí điểm phân phối sản phẩm tài chính trong năm 2023, EBITDA tăng 33% so với cùng kỳ năm trước.
- Masan MEATLife (“MML”) trong quý II/2024 ghi nhận EBIT tăng 105 tỷ đồng so với cùng kỳ. Đây là quý thứ hai liên tiếp MML đạt EBIT dương. Đóng góp tích cực vào kết quả này là doanh thu từ mảng thịt chế biến tăng lên nhờ những thuận lợi như thịt gà, thịt lợn tăng giá và chi phí thức ăn chăn nuôi giảm. MML tiếp tục sứ mệnh chuyển đổi và phát triển tối đa ngành thịt chế biến của Việt Nam bằng các sản phẩm thơm ngon, tốt cho sức khỏe, chất lượng cao, không phụ gia với hai “Love brand” là Ponnie và Heo Cao Bồi. Hai thương hiệu này đã đạt được ~50% thị phần trong thị trường sản phẩm xúc xích tiệt trùng.
- Doanh thu thuần của Phúc Long Heritage (“PLH”) trong quý II/2024 tăng 5,3% so với cùng kỳ năm ngoái lên 391 tỷ đồng, nhờ đóng góp từ 15 cửa hàng mở mới từ quý II/2023. Ban lãnh đạo tiếp tục thận trọng với 4 cửa hàng ngoài WCM được bổ sung vào hệ thống. PLH hiện có 163 cửa hàng trên toàn quốc. Doanh thu LFL hàng ngày của các cửa hàng PLH ngoài WCM tăng 2,4% so với mức đáy trong quý IV/2023, báo hiệu nhu cầu dịch vụ ăn uống trong nước đang phục hồi.
- Masan High-Tech Materials (“MHT”) ghi nhận EBIT cải thiện 193 tỷ đồng nhờ giá APT và đồng tăng. Thương vụ bán H.C. Starck Holding GmbH cho Mitsubishi Materials Corporation với giá 134,5 triệu USD dự kiến sẽ hoàn tất trước cuối năm 2024. Theo đó, MHT dự kiến sẽ ghi nhận khoản lãi một lần khoảng 40 triệu USD trong nửa cuối năm 2024 và được hưởng lợi từ LNST tăng 20-30 triệu USD trong dài hạn. Số tiền thu được từ giao dịch sẽ được dùng để giảm nợ của MHT. Việc thoái vốn HCS giúp MHT được giải tỏa khỏi nghĩa vụ nợ của HCS tính đến quý II/2024.
- Techcombank (“TCB”), công ty liên kết của Masan, đóng góp 1.236 tỷ đồng vào EBITDA trong quý II/2024, tương ứng mức tăng trưởng 38,5% so với cùng kỳ năm trước. Để biết thông tin chi tiết, vui lòng tham khảo trang web của ngân hàng.
Kết quả hợp nhất:
- Doanh thu thuần: Trong quý II/2024, doanh thu thuần của Masan Group đạt 20.134 tỷ đồng, tăng 8,2% so với mức 18.609 tỷ đồng trong quý II/2023, nhờ kết quả kinh doanh khả quan ở các mảng kinh doanh tiêu dùng bán lẻ cốt lõi.
- EBITDA: EBITDA đạt 3.823 tỷ đồng trong quý II/2024, tăng 20,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Kết quả tích cực này được thúc đẩy bởi sự phục hồi của TCB và MHT. Trong khi đó, tất cả các mảng kinh doanh tiêu dùng bán lẻ cốt lõi đều duy trì đà tăng trưởng lợi nhuận tích cực.
- Lợi nhuận sau thuế (“LNST”): LNST Post-MI (Lợi nhuận sau thuế sau phân bổ cổ đông thiểu số) là 503 tỷ đồng trong quý II/2024, tăng 378,6% so với cùng kỳ năm ngoái và cao hơn LNST Post-MI của cả năm 2023 là 419 tỷ đồng. Đây là thành quả của sự cải thiện xuyên suốt các mảng kinh doanh tiêu dùng bán lẻ, sự phục hồi của các hoạt động/mảng không cốt lõi và chi phí tài chính ròng giảm 138 tỷ đồng.
- Bảng cân đối kế toán:
- Tiền và tương đương tiền tăng lên 21.977 tỷ đồng trong quý II/2024, so với 16.919 tỷ đồng vào quý IV/2023 do dòng tiền tự do và dòng tiền đến từ các hoạt động tài chính của doanh nghiệp được cải thiện.
- Nợ ròng trên EBITDA 12 tháng gần nhất giảm xuống 3,3x, so với mức 3,9x của quý IV/2023. Công ty đã đạt mục tiêu Tỷ lệ nợ ròng trên EBITDA dưới 3,5x.
- Dòng tiền tự do 12 tháng gần nhất tăng lên 7.429 tỷ đồng trong quý II/2024, tăng 71% so với cùng kỳ năm trước.
Kế hoạch nửa cuối năm 2024:
Ghi nhận 1.425 tỷ đồng LNST Pre-MI và 607 tỷ đồng cho LNST Post-MI trong nửa đầu năm 2024, MSN đã đạt hơn 60% kế hoạch LNST cả năm theo kịch bản cơ sở được cổ đông phê duyệt vào đầu năm. Ban lãnh đạo sẽ tiếp tục tối ưu hóa kết quả kinh doanh trong nửa cuối năm 2024 và dự kiến sẽ vượt mục tiêu cả năm với các phát kiến chiến lược sau:
- Trọng tâm chiến lược:
- Tiếp tục tập trung vào tăng trưởng lợi nhuận nhờ vào mảng kinh doanh tiêu dùng bán lẻ cốt lõi.
- Tối ưu hóa chương trình Hội viên WiN để tạo ra giá trị cho doanh nghiệp và các thương hiệu đối tác của Masan.
- Giảm đòn bẩy tài chính hơn nữa để cải thiện bảng cân đối kế toán và giảm chi phí tài chính.
- Giảm sở hữu ở các mảng kinh doanh không cốt lõi trong khi vẫn duy trì chiến lược phân bổ vốn chặt chẽ.
- MSC: Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng doanh thu trong nửa cuối năm 2024 bằng cách tiếp tục thực hiện các phát kiến chiến lược và cao cấp hóa, đồng thời luân chuyển các SKU hoạt động kém hiệu quả để tối ưu hóa lợi nhuận.
- WCM: Tiếp tục tập trung vào mục tiêu đạt điểm hòa vốn LNST bằng cách đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng LFL lên 8-9% so với cùng kỳ, đồng thời tăng tốc độ mở cửa hàng để đạt ~100 cửa hàng mới mỗi quý. WCM sẽ tiếp tục tăng cường vị thế ở khu vực nông thôn với mô hình WinMart+ Rural.
- MML: Đầu tư thêm vào nguồn lợi nhuận dài hạn từ mảng thịt chế biến để đạt được lợi nhuận bền vững.
- PLH: Cải thiện sự tăng trưởng LFL và tham gia vào chương trình hội viên WiN để nâng cao biên lợi nhuận.
- MHT: Hoàn tất thương vụ bán HCS để giảm đòn bẩy tài chính và ghi nhận khoản lợi nhuận một lần, đồng thời tiếp tục tối ưu hóa chi phí và cải thiện hiệu quả hoạt động.
Kết quả tài chính hợp nhất[3]quý II/2024
Kết quả kinh doanh
Tỷ đồng | 2Q2024 | 2Q2023 | Tăng trưởng | 1H2024 | 1H2023 | Tăng trưởng |
Doanh thu thuần | 20.134 | 18.609 | 8,2% | 38.989 | 37.315 | 4,5% |
The Crown X | 14.984 | 13.535 | 10,7% | 29.136 | 26.835 | 8,6% |
Masan Consumer Corporation | 7.387 | 6.478 | 14,0% | 13.968 | 12.515 | 11,6% |
WinCommerce | 7.844 | 7.182 | 9,2% | 15.801 | 14.517 | 8,8% |
Masan MEATLife | 1,790 | 1.703 | 5,1% | 3.510 | 3.303 | 6,3% |
Phuc Long Heritage | 391 | 372 | 5,3% | 778 | 783 | -0,7% |
Masan High-Tech Materials | 3.652 | 3.529 | 3,5% | 6.742 | 7.315 | -7,8% |
Lợi nhuận gộp | 5.918 | 5.327 | 11,1% | 11.173 | 10.414 | 7,3% |
The Crown X | 5.055 | 4.832 | 4,6% | 9.974 | 9.077 | 9,9% |
Masan Consumer Corporation | 3.417 | 2.978 | 14,7% | 6.492 | 5.587 | 16,2% |
WinCommerce | 1.887 | 1.782 | 5,9% | 3.807 | 3.405 | 11,8% |
Masan MEATLife | 428 | 194 | 120,7% | 828 | 381 | 117,1% |
Phuc Long Heritage | 263 | 238 | 10,3% | 509 | 505 | 1,0% |
Masan High-Tech Materials | 361 | 230 | 56,9% | 247 | 771 | -67,9% |
EBITDA | 3.823 | 3.163 | 20,9% | 7.111 | 6.436 | 10,5% |
The Crown X | 1.935 | 1.976 | -2,1% | 3.885 | 3.507 | 10,8% |
Masan Consumer Corporation | 1.843 | 1.667 | 10,6% | 3.557 | 3.135 | 13,4% |
WinCommerce | 172 | 155 | 11,1% | 421 | 225 | 87,6% |
Masan MEATLife | 125 | 18 | 591,4% | 248 | 46 | 441,9% |
Phuc Long Heritage | 71 | 63 | 11,9% | 132 | 128 | 3,1% |
Masan High-Tech Materials | 582 | 358 | 62,7% | 699 | 1.144 | -39,0% |
Techcombank | 1.236 | 892 | 38,5% | 2.465 | 1.853 | 33,0% |
Lợi nhuận / (Chi phí) tài chính thuần | (1.405) | (1.449) | -9,5% | (2.730) | (2.790) | -2,2% |
Thu nhập tài chính | 647 | 690 | -6,2% | 1.221 | 1.339 | -8,8% |
Chi phí tài chính | (2.052) | (2.139) | -4,1% | (3.951) | (4.129) | -4,3% |
Thu nhập / (Chi phí) khác | (5) | (16) | -68,8% | 18 | -88,9% | |
Thuế TNDN | (223) | (22) | 913,6% | (378) | (164) | 130,5% |
LNST trước phân bổ Cổ đông thiểu số | 946 | 429 | 120,5% | 1.425 | 868 | 64,1% |
LNST sau phân bổ Cổ đông thiểu số | 503 | 105 | 378,6% | 607 | 320 | 89,7% |
Bảng cân đối kế toán:
Tỷ đồng | 6 tháng đầu năm 2024 | Năm 2023 |
Tiền và các khoản tương đương tiền [4] | 21.977 | 16.919 |
Nợ vay | 67.871 | 69.572 |
Nợ ngắn hạn | 29.352 | 28.030 |
Nợ dài hạn | 38.520 | 41.542 |
Tổng tài sản | 157.466 | 147.383 |
Tổng vốn chủ sở hữu | 46.206 | 38.237 |
Tổng vốn chủ không tính cổ đông thiểu số | 33.630 | 26.560 |
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành (triệu cổ phiếu) | 1.438 | 1.431 |
Các chỉ số tài chính tiêu biểu
Tỷ đồng | Nửa đầu năm 2024 | Năm 2023 |
Nợ vay ròng/ EBITDA[5] | 3,3x | 3,9x |
ROAA | 2% | 1% |
ROAE | 2% | 2% |
|
|
|
FFO[6] to Debt | 6% | 4% |
LTM FCF[7] | 7.429 | 7.454 |
|
|
|
Vòng quay tiền mặt | 60 | 63 |
Số ngày tồn kho[8] | 85 | 90 |
Số ngày phải thu[9] | 10 | 12 |
Số ngày phải trả | 35 | 39 |
CAPEX | (620) | (2.229) |
Công ty Cổ phần Tập đoàn Masan (“Masan” hoặc “Tập đoàn”) tin vào triết lý “doing well by doing good”. Sứ mệnh của Tập đoàn là cung cấp các sản phẩm và dịch vụ vượt trội cho 100 triệu người dân Việt Nam và trên thế giới, để họ chi trả ít hơn cho các nhu cầu cơ bản hàng ngày. Masan hiện thực hóa tầm nhìn này bằng cách thúc đẩy năng suất thông qua những phát kiến mới, áp dụng công nghệ, xây dựng thương hiệu mạnh và tập trung hiện thực hóa những cơ hội lớn gắn với cuộc sống hằng ngày của đại đa số người dân.
Các Công ty thành viên và liên kết của Tập đoàn Masan là những Công ty dẫn đầu các lĩnh vực hàng tiêu dùng nhanh, thịt có thương hiệu, bán lẻ, chuỗi F&B, dịch vụ tài chính, viễn thông và sản xuất vật liệu công nghiệp có giá trị gia tăng. Đây là những lĩnh vực đang tăng trưởng cao của nền kinh tế Việt Nam.
Yến AnhBạn đang xem bài viết Nửa đầu năm 2024, Masan mang về 214 tỷ đồng mỗi ngày tại chuyên mục Kinh doanh của Gia Đình Mới, tạp chí chuyên ngành phổ biến kiến thức, kỹ năng sống nhằm xây dựng nếp sống gia đình văn minh, tiến bộ, vì bình đẳng giới. Tạp chí thuộc Viện Nghiên cứu Giới và Phát triển (Liên Hiệp Các Hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam), hoạt động theo giấy phép 292/GP-BTTTT. Bài viết cộng tác về các lĩnh vực phụ nữ, bình đẳng giới, sức khỏe, gia đình gửi về hòm thư: [email protected].